NÓI VỚI QUÊ HƯƠNG
Vào Tập
Cùng qúy
Bạn Đọc
kính
mến…!
Thi-Tập
này nói
về Đất
Nước và
thân-phận
của con
dân
Việt-Nam
với vận
Nước
nổi-trôi…!
Sinh ra,
lớn lên
và sống
trong
các
hoàn-cảnh
chiến-tranh
nghiệt-ngă...!
Đất-Nước
bị nô-lệ
Tàu hơn
1000
năm. Sau
đó, lại
bị
Đế-Quốc
Pháp
đô-hộ
gần 100
năm..
Sau
cùng,
lại bị
Pháp và
Việt-Minh
(Nay là
Cộng-Sản
Việt
Nam)
cấu-kết
với
nhau;
cắt chia
hai Đất
Nước tại
Vỹ-Tuyến
17,
thành 2
Miền:
Bắc, Nam
theo
Hiệp-Định
Gene’ve;
được kư
vào ngày
20-07-1954
tại
Thụy-Sĩ.
Hiệp-Định
này được
kư bởi
Thiếu
Tướng
Delteil;
Đại-Diện
cho Pháp
và Thứ
trưởng
Tạ-Quang-Bửu;
Đại-Diện
cho
Chính-Phủ
Việt-Nam
Dân Chủ
Cộng Hoà
(Là
Việt-Minh)
do
Hồ-Chí-Minh
điều-khiển.
Nhưng
Phái-Đoàn
Chính-Phủ
Quốc Gia
Việt Nam
(CP/QGVN),
do
Ngoại-Trưởng
(Bác-Sĩ)
Trần-Văn-Đỗ,
Đại-Diện;
đă không
kư vào
Hiệp-Định
này. Lư
do; v́
Phái-Đoàn
của
CP/QGVN
(Do
Quốc-Trưởng
Bảo-Đại
lănh-đạo)
đă không
được
tham gia
đàm phán
tại hội
nghị.
Trái
lại,
Việc đàm
phán,
chỉ do
phái
đoàn
Pháp
thực
hiện với
phái
đoàn
Việt-Minh
(VNDCCH).
V́ thế,
Ngoại-Trưởng
Trần-Văn-Đỗ,
Đại-Diện
cho
CP/QGVN
(do
Quốc-Trưởng
Bảo-Đại
lănh-đạo)
nhất
định đă
không kư
và chỉ
nhận
thông
báo lại
sau khi
Hiệp-Định
đă được
Pháp và
Việt-Minh
kư kết
mà thôi.
Hậu-quả
của
Hiệp-Định
này là:
Việt-Nam
đă bị
cắt làm
2 Miền.
Miền
Bắc,
thuộc
CP/VNDCCH
(Việt-Minh);
do
Hồ-Chí-Minh
(Là
Hồ-Tập-Chương,
một tên
Gián-Điệp
của Tàu
Cộng, do
Mao-Trạch-Đông
xếp-đặt.)
điều-khiển.
C̣n
Miền-Nam,
thuộc về
Chính
Phủ Quốc
Gia
Việt-Nam
(CP/QGVN),
do
Quốc-Trưởng
Bảo-Đại
lănh-đạo.
Về sau,
vào ngày
16-06-1954,
Quốc-Trưởng
Bảo-Đại
(đang ở
tại
Pháp)
mời
Chí-Sĩ
Ngô-Đ́nh-Diệm
làm
Thủ-Tướng
và trao
quyền
lại cho
Ông
thành
lập
Nội-Các.
Ngày
07-07-1954
Thủ-Tướng
Ngô-Đ́nh-Diệm
tŕnh-diện
Nội-Các
gồm có
18
người.
Và sau
cuộc
Trưng-Cầu
Dân Ư,
vào ngày
26-10-1956,
Thủ-Tướng
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
đă trở
thành
Tổng-Thống
Nền Đệ
Nhất
Việt-Nam
Cộng-Hoà
và chọn
ngày
26-10-1956
là “Ngày
Quốc-Khánh”.
Trước
thời kỳ
này; khi
mới nhận
vai-tṛ
Thủ-Tướng,
Ông
Ngô-Đ́nh-Diệm
đă phải
lo an-cư
lạc-nghiệp
cho gần
1 triệu
“Đồng
Bào Miền
Bắc”,
trốn
chạy
Cộng-Sản
và
di-cư
vào Nam.
Đồng
thời
phải
ổn-định
phương-diện
Quốc-Pḥng.
Thu-phục
nhân tâm
và kêu
gọi sự
hợp-tác,
đoàn kết
từ các
Lực-Lượng
Đảng
Phái và
Quân Đội
đối lập
như
Cao-Đài,
Hoà-Hảo,
B́nh-Xuyên.v.v…
Sau hơn
8 năm
chấp-chánh,
cố TT.
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
đă biến
Việt-Nam
Cộng-Hoà
(Miền
Nam
Việt-Nam)
từ con
số 0;
trở
thành
một
“Cường
Quốc
Đông Nam
Á Châu”
với
Mỹ-Danh
là “Ḥn
Ngọc
Viễn-Đông”.
V́ cố
TT.
NGÔ-Đ́NH-DIỆM
chủ-trương
Độc-Lập,
không
đồng ư
cho
quân-đội
Hoa-Kỳ
đỗ quân
vào Miền
Nam; v́
mất
chính-nghĩa
chống
Cộng…!
Nên Ngài
đă bị
Tổng
Thống
Hoa-Kỳ
là
Kennedy;
ra lệnh
cho
Đại-Sứ
Henry
Cabot
Lodge,
và tên
T́nh-Báo
CIA
Jr.Lucien
Conein,
liên-lạc
và
hợp-tác
với đám
Tướng
Lănh xôi
thịt;
đứng đầu
là
Dương-Văn-Minh.
Đám
Tướng-Lănh
này đă
nhận 2
triệu
dollars
của Mỹ
qua tay
trung-gian
Trung
Tướng
Trần-Văn-Đôn;
để đảo
chánh cố
Tổng-Thống
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
vào ngày
01-11-1963.
Đồng
thời,
Dương-Văn-Minh
đă sai
Thiếu-Tướng
Mai-Hữu-Xuân
và
Đại-Úy
Nguyễn-Văn-Nhung,
đem
Thiết
Vận Xa
M113 đến
Nhà Thờ
Cha Tam
ở Chợ
Lớn, để
đón TT
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
và
Bào-Đệ
Cố-Vấn
NGÔ-Đ̀NH-NHU.
Mặc dù
các Ngài
đă
đầu-hàng
“Bọn Đảo
Chánh”.
Nhưng
Tướng
Dương-Văn-Minh
vẫn ra
lệnh cho
Đại Úy
Nguyễn
Văn-Nhung;
dùng
colt 12,
bắn vào
đầu TT
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
và
Bào-Đệ
Cố-Vấn
NGÔ-Đ̀NH-NHU;
mỗi
người 5
viên
đạn.
Ngoài
ra, Đại
Úy Nhung
c̣n bồi
thêm cho
Cố Vấn
Ngô-Đ́nh-Nhu
3 viên
vào tim
và ngực;
cũng như
bồi thêm
nhiều
vết đâm
bằng
Lỡi Lê
trên
thân
người
hai Ông;
vào ngày
02-11-1963.
Sau cùng
những
Người
Việt
Quốc-Gia
bị bức
tử...!
Để rồi
sau đó
hàng
triệu
người
phải hè
nhau
chạy
trốn bạo
quyền
Cộng-Sản;
trở
thành
"Kiếp
Thuyền-Nhân,
Tị Nạn";
với
những
ước vọng
t́m cho
ḿnh và
Dân-Tộc
một cuộc
sống có
Ḥa-B́nh,
Tự-Do,
Dân-Chủ
và
Nhân-Quyền
và sống
tha-phương
trên
khắp mọi
miền
trái
đất.
Một cuộc
sống
buồn
nhiều
hơn niềm
vui...!
(Thi-Tập
này,
hiện nay
mới chỉ
là Bản
Thảo…
Chúng
Tôi sẽ
bổ túc
thêm
những
chi tiết
c̣n
thiếu
sót khi
hoàn
thành
Tác
Phẩm…)
Joseph
Duy Tâm
Thi
Phẩm
01.
NÓI VỚI QUÊ-HƯƠNG
Tôi muốn nói với Quê-Hương Tôi,
Đất Nước chịu đau khổ ngàn đời:
Tàu xâm-lấn, (1) Dận-Tộc chơi-vơi,
Đế quốc (2) đô-hộ, Dân-Tộc
tơi-bời,
Cộng thống-trị,(3) Dân-Tộc
ră-rời...!
Đất Nước ơi ! C̣n đau-khổ nữa thôi…!?
Tôi muốn nói với Quê-Hương Tôi;
Đất Nước có rừng vàng, biển bạc...
Nhưng bao triệu người sống xơ-xác…!?
Bởi giặc thù thống-trị hung ác;
Gây chết chóc, tù đày, nhà tan, cửa nát...
Đất Nước ơi…! Cuộc đời sao chua-chát…!?
Tôi muốn nói với Quê-Hương Tôi;
Đất Nước có đồng lúa trải dài…
Mà sao Dân-Tộc không tương lai,
Không có cơm ăn và áo mặc;
Mẹ cha nh́n bầy con, ḷng quặn-thắt...!?
Đất Nước ơi…! Nghĩ về Người ḷng đau như
cắt…!!!
-------------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Kể
từ thời
Triệu-Đà
xâm-lăng
nước
Âu-Lạc
của
Thục-Phán
An-Dương-Vương
vào năm
207
(Trước
Công
NgTây-Lịch)
đến hết
thời
Minh
Thuộc
vào năm
1427
(Sau Tây
Lịch)
Việt-Nam
đă phải
trải qua
5 Thời
Kỳ Bắc
Thuộc;
tổng
cộng là
1095
năm.
Nhưng
đến năm
1427
(Sau TL)
B́nh-Định
Vương
Lê-Lợi
đă đại
thắng
quân
Nhà-Minh
( do
Tướng
Vương-Thông
điều
binh… và
phải xin
cầu-ḥa
với
Việt-Nam.).
Kể từ
đó,
Việt-Nam
thoát
ṿng nô
lệ Tàu.
(2)-
Thực Dân
Pháp
đô-hộ
Việt-Nam
gần 100
năm.
(3)-
CSVN đă
thống-trị
Miền Bắc
Việt-Nam
74 năm
(Từ
08-1945).
Miền Nam
44 năm
(từ
30-04-1975).
Tôi muốn nói với Quê-Hương Tôi;
Đất Nước hơn bốn ngàn Năm Văn-Hiến,
(4)
Mà sao Dân-Tộc mù tối triền-miên;
Thiên hạ (5) lên Trăng và xuống
biển...
Mà sao Dân Ḿnh măi tối đen,
Bởi đâu Dân Ta đi lùi lại;
Phải chăng bọn thống-trị bất tài…!?
Đất Nước ơi! Bao giờ thấy tương lai…!?
Tôi muốn nói với Quê-Hương Tôi;
Đất Nước có bao anh-hùng hào-kiệt,
Sao Dân Tộc sống măi trong rên xiết…
Phải chăng ḷng người không quyết liệt;
Dẹp tan đầu sỏ "Vô Thần Thuyết"…!?
Gây muôn vàn đau khổ mài miệt;
Vợ mất chồng, con thơ mất cha,
Mẹ già chờ xác con mà chẳng gặp...
Đất Nước ơi…! Sao Dân Ḿnh đi cùng khắp...!?
Tôi muốn nói với Quê-Hương Tôi;
Đất Nước cần có sự đổi mới,
Để Dân Tộc tiến lên cùng thế giới…!
Hỡi những ai cầm quyền lănh-đạo,
Xin các Người, hăy ngước nh́n lên cao;
Muôn vàn tinh tú và Trăng, Sao...
Mỗi vầng sáng là một "Nhân-Vị";
Luôn vâng phục Thánh Ư Chúa quyền uy…!
Xin các Người yêu Dân trong cương kỷ,
Thương Ṇi với tất cả ḷng từ-bi,
Ḥa đồng thế giới, trọng "Nhân-Vị";
Chắc chắn Dân Ḿnh sẽ happy...!!!
---------------------------------------------
GHI CHÚ:
(4)- Khởi từ Họ Hồng-Bàng 2879; đề nay 2019 là: 4898 năm. (Xấp-x́
5000
năm).
(5)- Khoa Học tiến-bộ: Apollo 11 là chuyến bay không gian đă hạ
cánh
cùng con
người
đầu tiên
đáp
xuống
Mặt
Trăng,
hai nhà
phi hành
gia Hoa
Kỳ là
Neil
Armstrong
và Bu
Aldrin,
vào ngày
20 tháng
7, năm
1969,
vào lúc
20:18
UTC.
Armstrong
trở
thành
người
đầu tiên
bước
chân lên
bề mặt
của Mặt
Trăng
sáu giờ
sau vào
ngày 21
tháng 7
vào lúc
02:56
UTC.
Thi Phẩm 02:
NIỀM ĐAU CHIA CẮT
Hai mươi, tháng Bảy, Năm Tư,
Niềm đau chia cắt bây chừ c̣n nguyên.
Ge-nève,
(1) nhát chém oan-khiên,
Một thân Mẹ Việt, hai Miền chia đôi.
Ḍng sông huyết lệ tuôn rơi,
Hai bờ Bến Hải…
(2) ai ơi đau long…!
Kể từ vận Nước long-đong,
Bắc Phương đói rách, Miền Trong điêu-tàn…!
(3)
Bảy Lăm,
(4) Đất Nước tiêu-tan;
Toàn Dân; lọt bẩy hung-tàn Cộng nô…!
Quê Mẹ sụp đỗ cơ-đồ,
Thập lục bát (68 năm) chẳn... "Tam Vô"
(5)
vẫn c̣n.
Con Người, bồng-bế lên non,
(6)
Để ḍng giống Vượn
(7) mang con về thành.
Một bầy Vượn đói lưu-manh,
Dài tay; thu hốt, xé banh Nước, nhà!
Đầu đàn
(8) đỉ-điếm, xa-hoa;
Hộp đêm toàn thấy Vượn già, Vượn con.
Hồng-lâu, tranh gái... om-x̣m,
Nhí-nha nhí-nhảnh, nỉ-non gọi bầy…!
-------------------------------------------------
GHI CHÚ: (1). Hiệp Định Genève 20-07-1954 cắt chia Việt-Nam thành
hai miền
Nam,
Bắc.
(2). Sông Bến Hải tại vỹ tuyến 17 được dùng làm ranh giới hai
Miền
Bắc, Nam
theo
Hiệp
Định
Genève
được kư
vào đêm
20 rạng
sáng
ngày 21
tháng 07
năm 1954
bởi
Việt-Minh
và Pháp.
Chính
quyền
Quốc Gia
(Bác sĩ
Trần Văn
Đỗ,
Ngọai
Trưởng)
không
tham gia
kư vào
Hiệp
Định
này.
(3). Hai miền Bắc, Nam; lâm vào cảnh đói nghèo; nhất là dân Miền
Bắc…!
(4). Việt Cộng cưỡng chiếm Miền Nam Việt-Nam vào ngày 30-04-1975.
Kể từ
ngày
này,
Toàn cơi
Việt-Nam
rơi vào
cảnh
thống
trị bạo
tàn của
CSVN.
(5). Chủ Thuyết Tam Vô của Cộng Sản: - Vô gia đ́nh - Vô Tổ Quốc
- Vô Tôn
Giáo, do
Hồ Chí
Minh
(Tức là
Hồ-Tập-Chương,
một tên
gián-điệp
của Tàu
Cộng do
Mao-Trạch-Đông
xếp
đặt…)
mang về;
áp đặt
lên Dân
Tộc Việt
Nam kể
từ ngày
02-09-1945
(Miền
Bắc) và
từ ngày
30-04-1975
(Miền
Nam).
Đến nay
đă là 68
Năm
(02-09-1945
–
02-09-2013).
(6). Đại đa số gia đ́nh và quân cán chính Việt-Nam Cộng-Hoà đều
bị đày
đi các
vùng
"kinh-tế-mới"
hay các
"Trại
tập
trung
lao-động
cải tạo"
trên các
vùng
rừng núi
xa xôi,
hẻo
lánh...
(7). Theo nguỵ thuyết Cộng-Sản, th́ loài vượn là thủy-tổ của con
người;
qua qúa
tŕnh
tiến-hoá
và thay
đổi
(Theo
Nguỵ
Thuyết
Darwin).
Tội
nghiệp
thay!
(8). Các tên Tổng Bí Thư và Chính Trị Bộ Đảng CSVN.
Than ơi! Biết nói sao đây;
Dân t́nh oan-khuất, thân gầy héo-hon!?
Thân xương Mẹ Việt xói ṃn…
Bởi Vượn gập cúi, chui ḷn Tàu, Nga.
Cắt rừng, cắt biển làm qùa;
Nam-Quan, Lảnh Hải... dâng Hoa cống Tàu…!
(9)
Viện trợ xoá đói; chia nhau,
Một bầy xúm-xít... làm giàu bất nhân!
Kinh viện
(10) phát triển hạ tầng;
Từ làng đến tỉnh...nhưng dân vốn nghèo;
Bởi toàn "Phương-Án
(11)Ăn Theo..."
Chia đều, chi ít...ngặt-nghèo Nước Non!
Cầu xiêu, đường rổ
(12) vẫn c̣n,
Nhà thương, trường ốc... xói ṃn nhân-tâm!
(13)
Thầy cô, mánh-khoé thi ngầm,
Trợ y, bác sĩ, cứu nhân v́ tiền.
Hải-quan, cảnh-sát ưu-tiên;
Đứng đường, gác cổng... ḅn tiền tậu xe.
Ma-cô đầu gấu kết bè;
Toàn bọn con "Cán"
(14) lè-phè rong chơi.
Ngày đêm phá-phách tơi-bời,
Dân t́nh đau khổ Trời ơi là Trời!
Thập lục bát (68 Năm) chẳn tả-tơi,
Niềm đau chia cắt... hởi Trời thấu chăng…!?
Joseph Duy-Tâm, 02-09-2013.
---------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(09). Chiếu theo các Hiệp Định cắt đất (Ảỉ Nam-Quan và Thác
Bản-Dốc)
và
nhượng
biển:
Lảnh hải
Vịnh Bắc
Bộ gồm
các đảo
thuộc
quần đảo
Hoàng-Sa.
Trong số
đó có
đảo
Cô-Tô
(là nơi
bản thân
tác giả
và phụ
thân đă
từng có
lần đến
thả câu
và đậu
tại đó
vào thập
niên
50).
(10). Kinh viện: Viện trợ để phát-triển kinh tế Việt Nam.
(11). Phương Án Ăn Theo: Tham nhũng; ăn bớt, ăn chận kinh-phí qua
các
kế-hoạch
xây
dựng,
phát
triển
v.v...
(12). Cầu cống, đường xá hư-hại loang lỗ, đầy rẫy những ổ
gà...nhưng
không
chịu sửa
chữa,
hoặc chỉ
làm qua
loa lấy
lệ.
(13). Một nền giáo dục què quặt: mua bằng, bán cấp, thi giùm. Về
phương
diện
y-tế:
hầu hết
các bác
sĩ chỉ
chịu
chữa trị
khi có
tiền hối
lộ. Bản
thân
chúng
tôi đă
từng gặp
nghịch
cảnh này
khi c̣n
ở
Việt-Nam.
(14). Con Cán: Con Cán-Bộ có chức có quyền, ăn chơi, đàng điếm,
lộng-hành
ức-hiếp
người
dân…
Thi Phẩm 03:
NƯỚC TA TÊN GỌI VIỆT NAM
(Trường Ca bảo toàn Lănh Thổ)
1-
Nước Ta, Tên gọi Việt Nam…!
Khởi từ Lũng Cú,
(1) Nam Quan;
(2)
giáp Tàu.
Chạy dài tới mũi Cà Mau,
H́nh cong chữ S, da mầu vàng tươi…!
Biển Đông xanh biếc sáng ngời,
Hoàng Sa
(3) quần đảo, một thời hùng anh
Trường Sa
(4)
một thuở tung hoành;
Diệt trừ Tàu Cộng, tanh banh tàu thuyền.
Toàn Dân quyết giữ “Chủ Quyền”,
Viện Nam một dăi: Đất liền Đảo, Khơi…!
Tài nguyên nước Việt khắp nơi;
Rừng vàng, Biển bạc… Ơn Trời thương Ban!
----------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Lũng Cú: Điểm cực bắc trên đất liền của Việt Nam nằm ở xă
Lũng Cú,
huyện
Đồng
Văn,
tỉnh Hà
Giang[2]
tại toạ
độ
23,391185°B
105,323524°Đ.
Một di
tích
Lịch Sử
từ thời
danh
Tướng Lư
Thường
Kiệt.
Đỉnh
Lũng Cú
c̣n gọi
là đỉnh
núi Rồng
(Long
Sơn) có
độ cao
khoảng
1.700m
so với
mực nước
biển.
(Trích: Vân Chi. Nguồn: http://my.opera.com/vanchi/blog/cot-co-lung-cu)
(2)- Nam-Quan: Theo Sử Liệu từ ngàn xưa; th́ Non sông gấm vóc của
người
Việt
trải dài
từ Ải
Nam
Quan;
thuộc
Tỉnh
Lạng-Sơn
ở tận
Miền Bắc
đến mỏm
đất cuối
Miền Nam
là Mủi
Cà Mau.
Và dăi
đất “Ải
Nam
Quan” là
một phần
lănh thổ
của
Việt-Nam.
Điều
nhục nhă
cho lịch
sử Việt
là vào
ngày 30
tháng 12
năm
1999,
tại Hà
nội,
Nguyễn
Mạnh
Cầm,
Ngoại
Trưởng
của Bắc
Việt và
Đường
Gia
Triển
của
Trung
quốc
chính
thức kư
‘Hiệp
ước biên
giới
trên đất
liền’,
xác nhận
Ải Nam
Quan
thuộc về
Tầu.
(http://vi.wikipedia.org/wiki/Nam_Quan).
(3)- Hoàng Sa: Năm 1951, Tại Hội nghị San Francisco về Hiệp ước
Hoà b́nh
với Nhật
Bản, Thủ
tướng
kiêm Bộ
trưởng
Bộ Ngoại
giao
Quốc gia
Việt Nam
Trần Văn
Hữu
tuyên bố
cả hai
quần đảo
Trường
Sa và
quần đảo
Hoàng Sa
đều
thuộc
lănh thổ
Việt
Nam, và
không
gặp phải
kháng
nghị hay
bảo lưu
nào từ
51 nước
tham dự
hội
nghị.
(4)- Trường-Sa: Trường Sa là một đơn vị hành chính cấp huyện
thuộc
tỉnh
Khánh
Ḥa do
Việt Nam
thiết
lập trên
cơ sở
các đảo
san hô
nhỏ, cồn
cát, rạn
đá ngầm
và băi
ngầm
thuộc
quần đảo
Trường
Sa.
Trường
Sa vốn
đang
trong
t́nh
trạng
tranh
chấp
giữa sáu
bên là
Brunei,
Đài
Loan,
Malaysia,
Philippines,
Trung
Quốc và
Việt
Nam.
2-
Hỡi Đoàn Hậu-Duệ Da Vàng;
Nắm tay đoàn kết, đánh tan giặc Tàu!
Trẻ già, trai gái cùng nhau;
Góp tài, lực, trí…phủ đầu Hán gian.
Xua Tàu cút khỏi Việt Nam;
Trả lại Rừng, Thác, Nam-Quan, nhị Hoàng.
(5)
Thu về Bauxite mỏ vang;
(6)
Tây Nguyên, năm Tỉnh
(7) hiên ngang giữa
trời…!
Xây thêm Thành Phố nơi nơi….
Phi trường, đại lộ, đồng thời đường rây.
(8)
Di dâp lập nghiệp chốn này;
Dựng xây trường, chợ; liền tay đồn điền…
Cà Phê, Trà qúy Tây Nguyên;
Hương thơm tỏa ngát khắp miền năm Châu!
Dâu, Tằm; trải thảm xanh màu,
Ươm tơ dệt lụa; nhu cầu giai nhân.
Ca Cao, Đ́u (Điều) quư rất cần,
Hồ Tiêu thơm phức; tăng phần phồn vinh!
Cao Su, lớp lớp dập-d́nh;
Đong đưa nhựa mủ, kết t́nh Á, Âu…
(9)
Tây Nguyên, khoáng sản làm giàu;
Vàng, Ch́, Kẻm, Sắt… hàng đầu, Bauxite Nhôm.
Tra tay khai thác dập-dồn…
Dân ǵàu, Nước mạnh; sinh tồn phây-phây.
Toàn dân Thành Thị đó, đây;
Chỉ cần đôi “giáp”
(10) chung xây…
huy-hoàng!
------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(5)- Nhị Hoàng hay song Sa: Hoàng Sa và Trường Sa.
(6)- Bauxite Tây Nguyên: Là nguyện liệu dùng để sản xuất một khối
lượng
Nhôm rất
lớn;
được ví
như một
mỏ Vàng.
(7)- Tây Nguyên : Gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lư từ
bắc
xuống
nam gồm
Kon Tum,
Gia Lai,
Đắk Lắk,
Đắk Nông
và Lâm
Đồng với
diện
tích tự
nhiên là
54.474
km2
chiếm
16,8%
diện
tích tự
nhiên cả
nước.
(8)- Đường rây: Đường rầy xe lửa (Đường thiết lộ).
(9)- Cao Su: Cao Su Việt Nam được xuất cảng chủ yếu sang thị
trường
Nhật
Bản,
Đức, Mỹ,
Hàn
Quốc,
Italia…
(10)- Đôi Giáp: 24 năm (Mỗi Giáp=12 năm).
3-
Hỡi Đoàn Hậu Duệ Việt Nam,
Trai tài, gái đảm Da Vàng vùng lên;
Dẹp tan cái Đảng bạo quyền,
Lập nền Dân-Chủ, tam Quyền
(11) phân
minh.
Chọn người tài, đức, quên ḿnh;
Trở thành Tổng Thống anh-minh giúp đời.
Đưa thuyền nước Việt ra khơi;
Chu-du khắp chốn vùng trời Á, Âu…
Giao thương thuận thảo bắc cầu;
Dựng xây nước Việt mạnh giàu thiên thu…!
Mênh mông Biển, Đảo xa mù;
Dầu thô, hải sản muôn thu vẫn c̣n.
Toàn Dân cùng dựng Nước Non,
Chỉ non thế kỷ; vinh, tồn muôn năm!
4-
Muốn cho Đất Nước vĩnh-hằng;
Dời Đô về Đảo CAM-RANH tức thời.
Nơi đây; tiện giữ Đảo, Khơi…
Thuận việc kiểm-soát vùng trời Việt Nam!
Bốn bề trấn-giữ an toàn,
(12)
Phi trường, bến cảng, sẵn sàng giao-thương.
Cam-Ranh, khí hậu b́nh thường,
Trời thanh, gió mát, phố phường sạch bong.
Hằng năm ít có bảo giông.
Không bị mưa lũ, cuồng phong lan-tràn.
Tiết kiệm ngân sách muôn vàn,
V́ không phải cứu phố, làng hư-hao.
Cam-Ranh; vịnh, cảng tự hào;
Đẹp nh́ thế giới,
(13) biết bao là t́nh..!
------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(11)- Tam Quyền: Lập Pháp, Tư Pháp và Hành Pháp.
(12)- Bốn bề trấn giữ an toàn: Phía Bắc có núi Đồng Ḅ. Phi
trường
Nha
Trang và
Phù Cát.
Phía Tây
có núi
Hàmg
Rồng và
các dẫy
núi
thuộc
dẫy
Trường
Sơn; có
phi
trường
Phụng
Dực và
phi
trường
L19
Banmêthuật.
Phía Nam
có núi
Chúa và
các dẫy
núi; có
phi
trường
Bửu Sơn.
Đông là
Vịnh Cam
Ranh và
mặt
ngoài là
Biển.
Riêng
Bán Đảo
Cam Ranh
là một
Đặc Khu
Quân Sự
an toàn
vào bậc
nhất
Việt
Nam.
(13)- Đẹp nh́ thế giới: Chỉ sau Vịnh Sydney Úc Đại Lợi.
5-
Hỡi Dân Tộc
Việt; Thượng, Kinh…
Hăy cùng xây dựng hữu t́nh Thủ Đô!
Cam-Ranh: Trung Quốc, Mỹ, Xô;
Anh nào cũng muốn bắt bồ, kết duyên.
Nơi đây vịnh, cảng tàu thuyền;
Bốn bề chắn gió, an-nhiên mọi thời.
Trời thanh, gió lặng, ra khơi,
Khi giông, mưa bảo, nghỉ ngơi an-toàn;
Nơi này thật sự vững-vàng,
Phi Trường chiến lược; b́nh an Quốc pḥng…!
Tứ bề không thể tấn công,
Bởi riêng một cơi “Lạc Hồng Thủ Đô” !!!
Khởi từ Lũng Cú trở vô,
C̣ bay mơi cánh, kilô (kilômét) hơn ngàn.
Tính từ Cà Mũi phương Nam,
Trở về “Vịnh Cảng” loàng-xoàng dăm trăm.
Hướng tây “Tam Giác”
(14) ngàn năm;
Bờ Y
(14) cửa khẩu; cánh bằng giờ (hour)
bay.
Hăy mau xây-dựng chốn này;
“Thủ Đô Du Lịch”, mai ngày phồn-vinh!
V́ đây; lắm cảnh hữu t́nh…
B́nh Ba, sóng nước lung-linh trong ngần.
“Băi Dài” cát mịn êm chân,
Gót sen nhịp bước, tần mần chu-du…
Hương trầm Chùa Ốc sương mù,
Lời kinh tụng niệm bốn mùa hôm mai.
B́nh Tiên nét đẹp thiên thai…
Suối Hành, Tà Gụ tóc mai diễm-t́nh!
Cam-Ranh, thổ địa hiển linh,
Lạc-Hồng che-chở an b́nh thiên niên!!!
---------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(14)-
“Tam
Giác”:
Ngă ba
biên
giới
Việt,
Miên,
Lào (có
cửa Khầu
Quốc Tế
Bờ Y).
6-
Hỡi Dân Tộc Việt Ba Miền;
Chung tay, góp sức giữ biên cương Nhà…!
Vẹn tṛn lănh thổ Nước Ta;
Đất, Rừng, Thác, Biển, song Sa
(5) điệp
trùng.
Đan-tâm giữ trọn t́nh chung;
Dựng cờ chính nghĩa khắp vùng biên cương.
Nam-Quan, Lũng-Cú, Hải-Dương;
(15)
Xóa tan vết tích; Hán trương (chủ trương) “Lưỡi Ḅ”…!
Đệ tŕnh Quốc Tế: “Mặt Mo”;
(16)
Âm mưu Hán hóa; Cái tṛ “Biển Hoa”.
(17)
Biển Đông là của Nước Ta,
Bao gồm lănh hải, nhị Sa
(5) kiêu hùng!
Xin cùng phổ biến khắp vùng,
Á. Âu, Mỹ, Úc, đến củng châu Phi.
Rằng quân “Hán Tặc”
(16) bất ngh́;
Ngàn năm chỉ muốn trị v́ Dân Nam.
Báo cho Google rơ ràng,
Hoàng-Trường-Sa đó hoàn toàn Việt Nam.
Bao gồm Đông-Hải thênh thang;
Thuộc Dân Tộc Việt Da Vàng muôn Thu…!!!
Joseph Duy Tâm
----------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(15)- Hải dương: Biển Nam Hải hay c̣n gọi là Biển
Đông.
(16)- “Mặt Mo” = ‘Hán Tặc”: Trung-Cộng.
(17)- “Biển Hoa”: Biển Nam Trung Hoa (South China
Sea).
Thi Phẩm 04:
GIỌT BUỒN
Giọt buồn nhỏ xuống Hồn Tôi,
Từ khi mất Nước, xa rời Quê-Hương.
Xa đi tất cả người thương;
Cha già, Mẹ yếu... những vương-vấn sầu…!
Ra đi biết đến bao lâu;
T́m về với Mẹ... cháo rau cơm cà…!?
Giọt buồn thấm đậm tim ta,
Nhà tan, Nước mất, Cộng-Ḥa mất luôn…!
Mất anh, mất chị thật buồn;
Mất Cha, mất Mẹ, lệ tuôn càng nhiều…!
Bao hồn Chiến-Sĩ cao-siêu,
Hy-sinh v́ Nước... tiêu-diêu nơi nào…!?
Thế t́nh tựa giấc chiêm-bao;
Một lời “Dương-Thống”;
(1) công-lao
tan-tành…!
Giọt buồn nhỏ xuống thâu canh,
Từ khi mất Nước, tuổi xanh chôn-vùi…
Bao nhiêu thế-hệ thụt lùi;
Tần Nam, tảo Bắc, rúc chui vĩa hè.
Bữa no, bửa đói thảm-thê,
Thương binh, qủa-phụ, lết-lê khắp đường…
Con côi không được đến trường;
Biết bao cảnh-huống tang-thương chất-chồng…!?
---------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- “Dương-Thống”: Tổng Thống 24 giờ Dương-Văn-Minh.
Tên phản Tướng; Tội-Đồ của Dân Tộc Việt-Nam; đă bàn
giao Việt-Nam Cộng-Hoà cho Cộng-Sản Bắc Việt vào
ngày 30-04-1975. Khiến toàn Dân Việt-Nam phải gánh
chịu đau khổ, ngục tù, bị cướp đoạt tài-sản. nhà cửa,
đất-đai, ruộng vườn.v.v… khắp Ba Miền Đất Nước Việt-Nam…
Cho tới ngày hôm nay toàn Dân vẫn măi c̣n phải gánh
chịu đ̣n thù của bọn Cộng Sản Việt-Nam…!
Giọt buồn nhỏ xuống ngợp ḷng,..
Ngày đêm ngẫm-nghĩ những mong có ngày;
Dân Việt, tay nắm bàn tay,
Nông, thương, trí thức... hăng-say hô-hào:
Hỡi anh, hỡi chị, đồng-bào,
Quốc Nội, Hải Ngoại, yên sao cho đành…!?
Hăy mau xiết chặt đấu-tranh;
Dựng cờ chính-nghĩa... lưu danh Lạc-Hồng…!
(2)
Những ai con cháu Lạc-Hồng;
(2)
Xin nhớ nước Việt nằm cạnh Biển-Đông;
Thủy tiện, bộ lợi, thêm không...
Giao-thương thuận-thảo, Tây, Đông trùng-phùng .
Trong ngoài góp mặt anh hùng,
Cùng nhau chung sức... phục-hưng Nước Nhà…!
Để con, để cháu hoan-ca;
Cha, Ông, Tiên-Tổ rất là Việt-Nam…!!!
Mang lại Đất Nước an-khang,
Toại hồn Chiến-Sĩ suối vàng, thiên-thai...
Toại ḷng cô-phụ thương ai,
Toại ḷng cụ già, gái trai, mong chờ…!
Ta về, ta vịnh bài thơ;
Mẹ ơi…! Con đă tṛn mơ trùng-phùng…!!!
Joseph Duy Tâm
--------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(2)- Lạc-Hồng: Con cháu (Hậu Duê) của Lạc-Long-Quân
và Âu-Cơ; thuộc Họ HỒNG-BÀNG.
Thi Phẩm
5:
THÂN-PHẬN QUÊ-HƯƠNG TÔI
Quê-Hương tôi ngày xưa;
Dân không dám nh́n Vua.
Ngàn Năm bị nô-lệ;
Tàu, Tây... bọn quốc-đế (đế quốc).
Máu chảy tràn thành bể;
Khổ-đau không xiết kể…!
Quê-Hương tôi thời qua,
Bắc, Trung, Nam một Nhà;
Hận-thù chia đôi ngă:
Một bọn nghe Hồ già;
(1)
Biến dân ḿnh thành ma…!
“Một Bọn” theo Cờ Hoa; (2)
Quên chuyện Nước-Non-Nhà,
Lợi riêng là tất cả,
Giết chết “Ngô Tài Hoa”…(3)
Người thực yêu Nước Nhà…!!!
----------------------------------------
GHI CHÚ: (1)- Một Bọn theo Hồ già: Trường Chinh, Lê Duẩn, Trần
Phú, Lê
Hồng
Phong,
Hà Huy
Tập,
Nguyễn
Văn Cừ,
Phạm-Văn-Đồng,
Vơ-Nguyên-Giáp,
Phạm-Hùng,
Huỳnh-Tấn-Phát,
Nguyễn
Văn
Linh, Đỗ
Mười, Lê
Khả
Phiêu,
Nông Đức
Mạnh,
Nguyễn
Phú
Trọng.
Ngoài ra
c̣n
Phan-Văn-Khải,
Vơ-Văn-Kiệt,
Nguyễn-Tấn-Dũng,
Nguyễn-Xuân-Phúc,
Nguyễn-Minh-Triết,
Nguyễn-Thị
Kim-Ngân.v.v…và
Bè-Lũ
“Đảng
Cộng-Sản
Việt-Nam”.
(2)- “Một Bọn” theo Cờ Hoa: Bọn phản Tướng Dương Văn Minh, Trần
Văn Đôn,
Tôn Thất
Đính,
Nguyễn
Hữu Có,
Nguyễn
Khánh,
Nguyễn
Cao Kỳ,
Đỗ Cao
Trí, Mai
Hữu
Xuân, Đỗ
Mậu,
Trần
Thiện
Khiêm,
Phạm
Xuân
Chiểu,
Lê Văn
Kim, Lê
Văn
Nghiêm.v.v…Với
sự hổ
trợ của
Đại-Sứ
Henry
Cabot
Lodge,
và tên
T́nh-Báo
CIA
Jr.Lucien
Conein
(theo
lệnh của
TT.
Kennedy).
Đám
Tướng
này;
đứng đầu
là
Dương-Văn-Minh,
đă nhận
2 triệu
dollars
của Mỹ
qua tay
trung-gian
Trung
Tướng
Trần-Văn-Đôn;
để đảo
chánh cố
Tổng-Thống
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
vào ngày
01-11-1963.
Đồng
thời,
Dương-Văn-Minh
đă sai
Thiếu-Tướng
Mai-Hữu-Xuân
và
Đại-Úy
Nguyễn-Văn-Nhung,
đem
Thiết
Vận Xa
M113 đến
Nhà Thờ
Cha Tam
ở Chợ
Lớn, để
đón TT
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
và
Bào-Đệ
Cố-Vấn
NGÔ-Đ̀NH-NHU.
Mặc dù
các Ngài
đă
đầu-hàng
“Bọn Đảo
Chánh”.
Nhưng
Tướng
Dương-Văn-Minh
vẫn ra
lệnh cho
Đại Úy
Nguyễn
Văn-Nhung;
dùng
colt 12,
bắn vào
đầu TT
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
và
Bào-Đệ
Cố-Vấn
NGÔ-Đ̀NH-NHU;
mỗi
người 5
viên
đạn.
Ngoài
ra, Đại
Úy Nhung
c̣n bồi
thêm cho
Cố Vấn
Ngô-Đ́nh-Nhu
3 viên
vào tim
và ngực;
cũng như
bồi thêm
nhiều
vết đâm
bằng
Lưởi Lê
trên
thân
người
hai Ông;
vào ngày
02-11-1963.
Sỡ dĩ TT
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM
và Cố
Vấn
NGÔ-Đ̀NH-NHU
bị
đảo-chánh
và bị
hạ-sát;
v́ Ngài
Chủ-Trương
Độc-Lập,
không
chấp
nhận cho
Mỹ đổ
quân vào
Việt-Nam
(Làm mất
chính-nghiă).
V́ thế
TT
Kennedy
đă ra
lệnh
đảo-chánh
Ngài…!
(3)- “Ngô Tài-Hoa”: Cố TT NGÔ-Đ̀NH-DIỆM, là Vị Tổng-Thống Tài,
Đức vẹn
toàn…!
Ngài yêu
thương
Dân-Tộc
và
Đất-Nước
Việt-Nam
hết mực.
Chỉ vỏn
vẹn
trong
ṿng 9
năm
chấp-chánh,
Ngài đă
xây-dựng
Việt-Nam
Cộng-Hoà
từ con
số 0;
trở
thành
Một
Cường-Quốc
Đông Nam
Á Châu
thời bấy
giờ và
đă được
Mệnh-Danh
là: “H̉N
NGỌC
VIỄN
ĐÔNG:…!
Quê-Hương tôi bây giờ,
Thống-nhất toàn Cơi-Bờ;
(4)
Dân trở thành kẻ khờ…!
Bao trẻ dại bơ-vơ,
Bao qủa-phụ thẩn-thờ,
Cha Mẹ già ngẫn-ngơ,
Hàng triệu người bơ-phờ...!
Cán-bộ lo vét-vơ...
Lănh-Tụ vẫn làm ngơ…!!!
Quê-Hương tôi mai sau,
Dân có được cùng nhau:
Toan-tính Nước mạnh, giàu…
Không c̣n bị đỗ máu,
Triệu người... tâm như một;
Yêu-thương đẹp tinh-cầu…!?
Quê-Hương Việt tôi đó,
Giữa khung trời lộng gió,
Màu cờ toàn máu đỏ…!
Tương-lai không bến bờ,
Toàn dân đang ngóng-chờ,
Một buổi sáng tinh-mơ;
Khắp cơi... Vàng Mầu Cờ…
(5)
Trẻ, già thỏa ước mơ…!!!
Joseph Duy Tâm
---------------------------------
GHI CHÚ:
4)- Thống nhất toàn Cơi-Bờ: Kể từ sau ngày 30-04-1975, Cộng-Sản
Bắc Việt
đă cưỡng
chiếm
Miền Nam
Việt Nam
của
Chính-Thể
Việt-Nam
Cộng-Hoà.
Th́
Việt-Nam
đă được
“Thống-Nhất”.
Hoà-B́nh
đă được
lập lại,
không
c̣n cảnh
“Nồi Da
Xáo
Thịt”…!
Nhưng
đau
thương
thay;
toàn Dân
Việt-Nam
lại phải
sống
dưới
“Ách Độc
Tài Đảng
Trị…”
Của Bè
Lũ Đảng
Cộng-Sản
Việt-Nam;
hèn với
Giặc Tàu
xâm-lược
và ác
với Toàn
Dân;
sống
lây-lất
trên
khắp Ba
Miền của
Đất-Nước…!
Bị cướp
hết
tài-sản,
nhà cửa,
ruộng
vườn…
Trở
thành
“Dân-Oan”
trên
Toàn Cơi
Việt-Nam.
Và hiện
nay,
Nguyễn-Phú-Trọng
và Bè Lũ
Bộ
Chính-Trị,
c̣n
công-khai
“Bán
Nước
Việt-Nam”
cho
Tàu-Cộng;
qua Tên
Hán Tặc
là
Tập-Cận-B́nh.
(5)- Khắp Cơi… Vàng Mầu Cớ: Ước mơ của Dân-Tộc Việt-Nam ngày nay
là:
Trong
tương-lai
không
xa,
Dân-Tộc
Việt-Nam
sẽ thoát
được
“Ách
Cai-Trị
Độc-Tài
của
Cộng-Sản
VN”. Trở
thành
một
“Nước
Việt-Nam
Cộng-Hoà
(Đệ
Tam).”
với “Tam
Quyền
Phân-Lập”.
Được có
“Ḥa-B́nh,
Độc-Lập,
Tự-Do,
Dân-Chủ”;
Với
“Biểu-Tượng
Hồn
Thiêng
Sông
Núi” là
“Cờ Vàng
Ba Ḍng
Máu Đỏ”;
Là “Mầu
Cờ Vàng,
đă có từ
Thời
Hai-Bà
Trưng”
vào năm
40. Khi
Hai Bà
dẹp tan
quân
Tô-Định
của Nhà
Đông-Hán,
lấy lại
65
Thành-Thị.
Đóng Đô
ở
Mê-Linh
(Là
Quê-Hương
của Hai
Bà).
Thi Phẩm
6:THƯƠNG CHO NON NƯỚC
NAM
Mây mù che-phủ khắp không-gian…
Tỏa hơi sương giá, lạnh vô-vàn;
Se ḷng cô-quạnh người viễn xứ,
Bùi-ngùi thương cho Non-Nước- Nam…!
Ra đi ngày ấy có ngờ đâu,
Một ngày xa-vắng; vạn ngày sầu…!
Nhớ về Quê Mẹ ḷng quặn-thắt...
Bao giờ Dân Nam nối nhịp cầu…!?
Biền-biệt xa-vắng bởi v́ đâu,
Ai gieo tang-tóc cho ḷng đau;
Lê-Nin, Các-Mác, Hồ hay Trọng... (1)
Hay bởi Dân Ta không tâm-đầu…!?
Thiên hạ đi lên khắp tinh-cầu,
Dân ḿnh măi-măi tận bùn sâu…!
Bao giờ Dân Việt lên trăng nhỉ;
Có thể chu-du các tinh-cầu…!?
Càng suy, càng nghĩ... ḷng càng đau,
Dân ḿnh lưu-lạc khắp năm Châu.
Lương-tâm ly-tán; không lảnh-tụ;
Mặt trận, Chính Phủ... thiếu tâm đầu…!?
Nào anh, nào chị, hăy vùng lên,
Kết-đoàn, nung chí, rèn-luyện thêm….
Vùng lên; cơ-hội nay đă đến;
Đánh tan cơ-chế lũ bạo quyền…!!!
Joseph Duy Tâm
--------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Những tên đầu sỏ Cộng-Sản tạo nên Chủ nghĩa Marx-Lenin; do
Karl
Marx và
Friedrich
Engels
sáng lập
và được
Vladimir
Ilyich
Lenin
phát
triển,
và coi
là ư
thức hệ
chính
thức của
Liên Xô
từ giữa
thập
niên
1920.
Hồ Chí
Minh: Là
Hồ-Tập-Chương,
một tên
gián-điệp
Hán Tặc,
được
Mao-Trạch-Đông
xếp-đặt;
truyền
bá chủ
nghĩa
Cộng sản
vào Việt
Nam một
cách có
hệ
thống,
kể từ
Thập
Niên
1930 cho
đến tận
ngày
nay. Hắn
đă gây
tang-tóc
cho toàn
Dân-Tộc
Việt-Nam;
từ Bắc
chí Nam
và đă
giết hại
vài ba
triệu
Dân
Việt-Nam;
trong
suốt
thời
gian 21
năm “Nội
Chiến
Bắc,
Nam, kể
từ ngày
20-07-1954,
cho đến
ngày
30-04-1975.
Đặc biệt
là trong
Tết
Mậu-Thân
1968.
Đến nay,
chủ
nghĩa
Marx-Lenin
và tư
tưởng Hồ
Chí Minh
vẫn được
Nguyễn-Phú-Trọng
và Đảng
Cộng sản
Việt Nam
lấy làm
cơ sở lư
luận của
ḿnh,
được coi
là vũ
khí của
giai cấp
công
nhân và
được xem
là kim
chỉ nam
trong
mọi hành
động của
Đảng
Cộng sản
Việt Nam
và Chính
phủ Việt
Nam; để
đưa Việt
Nam tiến
lên chủ
nghĩa xă
hội. Chủ
nghĩa
Marx-Lenin
được
nghiên
cứu và
được coi
là môn
học
chính
trong hệ
thống
giáo dục
đại học
ở Việt
Nam hiện
nay. Đau
thương
thay cho
Dân-Tộc
Việt-Nam
là:
Nguyễn-Phú-Trọng
và Đảng
Cộng Sản
Việt-Nam
đă và
đang
“Bán
Nước Và
Dân-Tộc
Việt-Nam”
cho Tàu
Cộng qua
Hiệp-Ước
Thành-Đô
1990.
Thi Phẩm
7:BẢOVỆ CHỦQUYỀN VIỆT NAM
1.
Đẹp lắm “Quê Hương Dăi Lụa Vàng”;
H́nh cong chữ S, Sử danh vang…!
Tổ-Tiên xây-dựng; t́nh xương máu,
Hậu-Duệ bảo-toàn; chí thép gang.
Đất Nước lâm nguy đang réo gọi,
Toàn Dân quyết chiến… sẵn lên đàng.
Diệt trừ Tàu Cộng, quân xâm lược;
Bảo vệ “Chủ Quyền của Việt Nam”…!
(1)
2.
Bảo vệ “Chủ Quyền của Việt Nam”.
Đồng tâm đánh bại lũ tham lam;
Xua quân Cướp Biển, không tuân lư.
Di chuyển “Giàn Khoan”, đặt trái ngang.
Cảnh Sát, Lư Sơn ra quyết chận,
Đoàn tàu Trung-Cộng cho húc càn.
Diệt trừ “Hán Tặc”; quân ăn cướp.
Bảo vệ “Chủ Quyền của Việt Nam”!
3.
Bảo vệ “Chủ Quyền của Việt Nam”!
Trai tài, gái đảm; sẵn hiên ngang…
Đồng tâm chiến đấu v́ Dân Tộc,
Nhất chí diệt trừ Hán sói lang.
Kiến thiết Quê Hương bằng Trí, Đức;
Xây nền Dân-Chủ với Ḷng Vàng.
Tự-Do, Độc-Lập không nô lệ.
Xây dựng “Giang-Sơn”; Sử vẻ-vang…!!!
Joseph Duy Tâm, 10-05-2014
----------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Sơn Hà nguy biến !!!
Hỡi quư vị Nhân Sĩ, Trí Thức, các bạn trẻ Thanh Niên, Sinh Viên,
Học Sinh
và toàn
dân
Việt-Nam,
ở trong
Quốc Nội
cũng như
đang lưu
vong nơi
Hải
Ngoại
trên
toàn thế
giới.
Hăy mau
vùng
dậy,
cùng
nhau
đoàn kết
"Bảo Vệ
Chủ
Quyền
Của Việt
Nam".
Lấy lại
Ải Nam
Quan,
Thác Bản
Dốc,
Rừng đầu
nguồn
thuộc 6
Tỉnh cực
Bắc Việt
Nam,
Bauxite
Tây
Nguyên,
Hoàng-Sa,
Trường-Sa
và các
vùng đất
và biển
đảo
khác, đă
bị Cộng
Sản
Trung
Quốc xâm
lăng
chiếm
đoạt và
xây dựng
cơ sở,
phi
trường,
bến
cảng...
như Quư
Vị và
các
Bạn...
đă và
đang
chứng
kiến.
Đặc biệt, từ ngày 01-05-2014 cho đến hiện nay, Trung Quốc đă di
chuyển
Giàn
Khoa
HD-981
đến đặt
tại thềm
lục địa
Việt
Nam,
cách đảo
Lư Sơn,
thuộc
Tỉnh
Quăng
Ngăi 119
hải
lư(221km).
Tại cuộc họp báo quốc tế chiều 7/5 ở Hà Nội, Phó Tư lệnh Tham Mưu
Trưởng,
Bộ Tư
lệnh
Cảnh sát
biển VN
Ngô Ngọc
Thu cho
hay, TQ
đă đưa
đến hiện
trường
80 tàu
để bảo
vệ và
phục vụ
các hoạt
động của
giàn
khoan HD
981.
Trong đó
có 7 tàu
quân sự.
Có 2 tàu
là tàu
hộ vệ
tên lửa
534 và
tàu tuần
tiễu tấn
công
nhanh số
hiệu 753
cùng 33
tàu hải
giám,
hải cảnh
và các
tàu vận
tải, tàu
cá và
các loại
tàu phục
vụ khác.
Các tàu thực thi pháp luật của VN ra kiểm tra, ngăn chặn việc xâm
phạm
trái
phép của
giàn
khoan
HD-981.
Các tàu
hộ vệ
của TQ
được sự
yểm trợ
của máy
bay có
hành
động
hung
hăng,
đâm
thẳng
vào các
tàu của
VN, dùng
ṿi rồng
công
suất
lớn,
súng bắn
nước
nhằm vào
các tàu
của VN
làm hư
hỏng các
trang
thiết bị
trên tàu
và gây
thương
tích..
Cụ thể, lúc 8h10’ ngày 3/5/2014, tàu hải cảnh 44044 đă đâm thẳng
vào mặt
phải của
tàu cảnh
sát biển
4033 tại
tọa độ
15 độ
31’ bắc,
111 độ
02’
đông. Vị
trí này
cách
giàn
khoan
khoảng
10 hải
lư làm
hư hỏng
mán phải
và các
trang
thiết bị
khác của
tàu cảnh
sát
biển.
đặc biệt
làm rách
vết dài
3m rộng
1m ở
trên mặt
pô con
tàu cảnh
sát biển
4033 .
Lúc 8h30 ngày 4/5/2014, tàu hải cảnh 44103 đă chủ động đâm vào
mặt trái
của tàu
cảnh sát
biển
2012.
Tàu 2012
tiến
hành
tăng tốc
độ và
ṿng
tránh
cho nên
vẫn đâm
không
vào mạn
với diện
tích 1m2
làm hư
hỏng 1
số trang
thiết bị
trên
tàu. và
làm bị
thương 6
kiểm ngư
viên
Việt
Nam…
Đứng trước hành động xâm lăng bạo ngược này của Trung Quốc. Chúng
ta hăy
cùng
nhau hát
vang
lên:
“Bảo Vệ
Chủ
Quyền
Việt-Nam
Thi Phẩm 08:
QUANG-PHỤC QUÊ-HƯƠNG
1-
Việt-Nam, một dăi lụa thiên nhiên,
Ơn phước Trời ban chẳng phải xin.
Hậu-duệ Hùng-Vương luôn nhớ giữ;
Gái trai Hồng-Lạc chớ im nh́n…!
Hăy cùng sát cánh ta giành lại;
Đừng cứ ngồi yên chỉ phẩm b́nh…!
Cách mạng; toàn dân cùng đứng dậy…
Kết-đoàn diệt Cộng; lũ chằng tinh…!
2-
Kết-đoàn diệt Cộng; lũ chằng tinh.
Quang phục Quê Hương, sống thái b́nh…!
Dân Chủ; người người cùng góp ư,
Tự Do; ai nấy chọn Niềm Tin…!
Toàn dân hiệp sức cùng xây dựng,
Nội, Ngoại chung lưng tạo phú vinh…!
Hà-Nội phố phường; đua Ḥn-Ngọc, (1)
Dập-d́u trai gái… nụ cười xinh…!
Joseph Duy-Tâm 13-07-2018
------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)-
Ḥn-Ngọc:
Là Sài
G̣n; Thủ-
Đô của
Việt-Nam
Cộng-Hoà
trước
1975;
được
mệnh
danh là
Ḥn Ngọc
Viễn
Đông…!
Thi Phẩm 09:
CỨU NƯỚC
1/4
Trai thanh, gái tú Việt Nam ơi;
Cứu Nước! Hiện nay đă đúng thời…!
Khắp chốn; toàn dân đ̣i trả đất,
Mọi vùng; hiền sĩ quyết thay đời…!
Xông lên; săn đuổi cùm bầy Cán…
Vùng dậy; truy tầm xích lũ Ươi.
(1)
Cả đám Đảng, Đoàn... chuyên cướp giật;
Làm sao xứng đáng sống trên đời…!?
2/4
Làm sao xứng đáng sống trên đời…!?
Trọng lú;
(2) hành dân rách tả tơi…
Sáng tối lo toan dâng hiến đất,
Ngày đêm suy nghĩ để ǵn ngôi…!
Nam Quan; cống Hán không e nhục,
Bản Dốc; dâng Tàu chẳng sợ tồi !
Đứng đậy; đan tay ta giải phóng…
Dẹp tan Trung Cộng; diệt bầy tôi…!
(3)
-----------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Đười Ươi: Thuộc ḍng họ Vượn, Khỉ; có h́nh dáng giống người.
Theo
thuyết
tiến hóa
của Học
Thuyết
Darwin,
th́ con
người
xuất
phát từ
loài
Khỉ,
Vượn,
Đười Ươi
mà ra…!
Ở đây ám
chỉ bọn
cộng sản
thế giới
nói
chung và
“đảng
cộng sản
việt-nam”
nói
riêng.
Chúng
không có
t́nh
người,
trái lại
chuyên
môn hè
nhau đi
hà-hiếp
dân
chúng,
cướp bóc
tài-sản,
nhà cửa,
ruộng
vườn,
đất đai…
và gay
cả mạng
sống của
người
dân…
trong
gần 80
năm qua
kể từ
1932 cho
đến tận
ây giờ.
(2)- Trong lú: Là Nguyễn-Phú-Trọng; một tên “ác quỷ” đă giết hại
rất
nhiều
người;
điển
h́nh
thời
gian gần
đây, với
chiêu
bài
“chống
tham-nhũng”,
hắn đă
lợi dụng
quyền
thế độc
đảng; để
tiêu
diệt tất
cả những
ai có
tư-tưởng,
chủ
trương
chống
lại
đường
lối
cai-trị
của hắn.
Đặc biệt
những ai
chống
lại việc
Hắn bán
Nước cho
Tàu
Cộng.
(3)- Bầy tôi: Là Nguyễn-Phú-Trọng và Đảng Cộng Sản Việt-Nam.
3/4
Dẹp tan Trung Cộng, diệt bầy tôi…
(3)
Một lũ lưu-manh; hăm hại người.
Mưu chiếm “Nhị Sa”;
(4) sai ư Thánh,
Toan xâm Đông-Hải; nghịch ḷng Trời…!
Rừng vàng, biển bạc… thề ǵn giữ,
Gấm vóc, lụa là… nguyện chẳng lơi.
Nội, Ngoại đâu lưng; cùng đứng dậy…
Dẹp tan Trung Cộng, Trọng; bầy tôi…!
4/4
Dẹp tan Trung Cộng, Trọng; bầy tôi…
Giành lại “Giang-Sơn Việt” đẹp ngời…!
Hùng Sử; ngàn năm vang khắp chốn…
Danh Nhà; muôn thuở rạng nơi nơi…!
Cháu con; hăy nhớ làm hưng thịnh…
Hậu duệ; đừng quên phải thức thời…!
Đoàn kết; cùng nhau ta kiến-thiết…
Quê-Hương hùng mạnh, rạng muôn nơi…!
Joseph Duy-Tâm, 27-07-2018
------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(4)- Nhị Sa: Là Hoàng-Sa và Trường-Sa.
Thi Phẩm
10:
KHÁT-VỌNG THUYỀN
NHÂN
(Cảm
Tác: Viết
cho Kiếp
Thuyền-Nhân
tỵ-nan…!)
Con ra đi, v́ sao Mẹ đă biết.
Con trở về, Mẹ cũng biết v́ sao ?
Mẹ đă khóc, v́ bao nỗi ly sầu !
Con trở về, Mẹ lại khóc v́ thương-đau;
Khóc cho con;
(1) trên Quê-Hương không
nơi gối đầu !
Con không bằng chồn cáo hoang và dă thú;
Bởi v́ chúng có tổ, có hang,
C̣n phận con, lưu-đày
(1) dài Năm tháng...!
Ĺa Quê-Hương, con đi không v́ phồn-hoa ánh sáng.
Nhưng tim con, một trái-tim đầy khát-vọng;
T́m tự-do cho đồng-bào khốn-khó !
Con mong sao;
Quê-Hương sớm hết Tháng, Năm dài sầu khổ;
Dân vui-mừng... v́ Cơi Việt bừng nở hoa xuân !!!
Con đă đi và trở về biết bao lần;
(1)
Lần cuối cùng, con lê-lết bước chân...
Bến Tự-Do... Con ngỡ hết kiếp phong-trần;
Nào ngờ đâu nhân-gian đă phủ-phàng ngoảnh mặt…!?
----------------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Kiếp
Thuyền-Nhân
nói chung.
Trong tim con; một trái-tim quặn đau và se-thắt ;
V́ nào ai cho con được nói tiếng ḷng con…!?
Nơi quê nhà, con biết Mẹ ngóng tin con mơi-ṃn .
Nhưng Mẹ ơi! Người ta chỉ nói t́nh yêu trên đôi môi;
Rồi giết đời nhau trong tù-đày tủi-nhục…!
Kiếp Thuyền-Nhân...!
Ngày đêm gục đầu... khóc thầm trong cô-quạnh…!
Bởi những ṿng gai; quấn chặt một đời trai;
Ḷng quặn đau…! Mẹ ơi thật quặn đau và tê-tái !!!
Con nhớ lại;
Nhớ làm sao... những h́nh ảnh khó phai;
Thuyền lênh-đênh...
Trong bảo-tố…! Rồi hải-tặc... tháng ngày dài !
Với ước-mơ... một khung trời thân-ái;
Nào ngờ đâu, chẳng ai người đoái hoài…!
Đời vô vọng…! Con gục đầu…!
Chôn tương-lai trong “Ngục tối”
(2) chua-cay
!!!
Joseph Duy-Tâm
--------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(2)-
“Ngục
tối”:
Các Trại
Tỵ-Nạn ở
Hồng-Kông
và
Thái-Lan;
không
khác ǵ
những
nhà tù!
Thi Phẩm
11:
XUÂN ÚC NHỚ
THU VIỆT
Xuân đến rồi Mẹ ơi ! Xuân Đất Úc.
Vùng Trời Nam, muôn sắc hoa nở rực;
Tỏa hương thơm... gợi ḷng con nao-nức.
Nhớ Quê-Hương, Dân ḿnh đang khổ-cực !
Tần Nam, tảo Bắc, hao công tổn sức;
Dạ chẳng đủ no, thân gầy kiệt lực…!
Tết Thu về, trẻ thơ buồn tấm-tức...
Đ̣i mẹ cha, cho đi Hội Trăng Rằm.
Không bánh, không đèn, không có hoa đăng.
Đốt lốp xe, vơ dừa, chạy lăng-xăng...
Cũng ca, cũng hát, vui Hộ Trăng Rằm…!
Mẹ ơi ! Bao Thu rồi Dân lặn ngụp;
Trong đói nghèo, trong lầm-than cơ-cực…!
Con thương Mẹ, thương đồng-bào hết mực.
Ngày và đêm, tâm-hồn con ray-rứt,
Biết khi nao, Dân ḿnh được chấm dứt;
Nạn cường-hào, ác bá, "Thuyết Tam Vô":
Vô Gia-Đ́nh, vô Tôn Giáo, Vô Tiền-Đồ !?
Nghĩ... Dân Việt sinh ra thật xấu số;
Ngàn Năm dài chinh-chiến... Tàu đô-hộ...
Nô-lệ Tây, trăm Năm; Dân xô-bồ…
Hai chục Năm lẽ (1)... cưỡng chống Tam Vô…
Hai Miền
(2) tị-hiềm... cùng nhau xuống
hố…!
Và Tiền Đồ Việt-Nam ta sụp-đỗ…!!!
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Hai
Chục Năm
lẽ: Là
21 Năm
“Nội-Chiến
Bắc,
Nam”: Từ
20-07-1954
đến
30-04-1975.
(2)-Hai
Miền:
Việt-Nam
bị Pháp
và Việt-Minh
(Cộng
Sản Việt-Nam)
cắt
thành 2
Miền;
theo
Hiệp-Định
Gene’ve,
ngày
20-07-1954.
Lấy
Vỹ-Tuyến
17 làm
ranh-giới.
Miền Bắc
do
Hồ-Chí-Minh
điều-khiển.
Miền Nam
do
Quốc-Trưởng
Bảo-Đại
lănh-đạo.
Sau đó,
Bảo-Đại
trao
quyền
lại cho
Thủ-Tướng
Ngô-Đ́nh-Diệm
điều-hành.
Về sau,
qua cuộc
Trưng
Cầu Dân
Ư ngày
26-10-1954,
Thủ-Tướng
Ngô-Đ́nh-Diệm;
trở
thành
Tổng-Thống
Nền Đệ
Nhất
Việt-Nam
Cộng-Hoà.
Lại tiếp bốn
chục Năm ng̣ai (3) Dân đau-khổ;
Kiếp phiêu-bồng trôi-dạt khắp năm Châu.
Nay c̣n bao kẻ không nơi gối đầu !?
Bao trẻ thơ côi-cút, sống âu-sầu,
Bao qủa-phụ thao-thức suốt canh thâu,
Bao mẹ cha, ngày đêm gắng nguyện cầu ...
Cuối mùa tị-nạn, biết đi về đâu !!!???
Mẹ ơi ! Dân Việt khổ đến bao lâu ?
Nay con chắp tay thiết-tha nguyện cầu:
Xin Thượng-Đế ngoảnh mặt thương Dân Việt,
Để muôn người không c̣n cảnh rên-xiết ...!
Ánh b́nh-minh rạng tỏ Bờ-Cơi ta;
Cho bé thơ, cho cụ già hoan ca.
Cho mẹ cha, gái trai trao t́nh-tự,
Và muôn người hưởng trọn-vẹn Trăng Thu;
Thu Ḥa-B́nh, Tự-Do, Dân-Chủ đến ngàn Thu !!!
Joseph Duy-Tâm
----------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(3)- Bốn
chục Năm
ngoài:
Kể từ
ngày
30-04-1975,
Cộng-Sản
Việt-Nam
xua quân
từ Miền
Bắc, vào
cưỡng-chiếm
Miền Nam
Việt-Nam
của Việt-Nam
Cộng-Hoà;
cho đến
nay đă
là trên
43 Năm.
Khiến
toàn Dân
Tộc Việt-Nam
rơi vào
cảnh đói
nghèo,
khổ đau
cùng cực.
Bị cướp
đoạt hết
tài-sản,
tiền bạc,
nhà cửa,
đất-đai,
rưộng
vườn và
ngay cả
mạng
sống. V́
thế, đă
có
khoảng 3
triệu
đồng bào
phải
chạy
trốn
CSVN
bằng
cách
vượt
biển và
vượt
biên; để
t́m tự
do.
Khiến
hằng
triệu
người
phải bỏ
mạng nơi
biển cả
và rừng
sâu,
không
c̣n t́m
thấy xác.
Thi Phẩm 12:
THOÁNG CHỐC
Thoáng chốc, (1) “Bốn Ba Tháng Tư” qua,
Cộng Nô cưỡng-chiến toàn Sơn-Hà;
Cướp của, giết người... gieo tang-tóc…!
Nhốt tù cả Nước... lẫn Ông, Cha…!
Từ đó, dân Nam tụt xuống bùn,
Thân h́nh gầy-guộc, bước chân run…!
Nhà tan, Nước mất... luôn cả váy;
Chỉ c̣n “Việt-Cộng”; lộng, bán buôn…!
Chỉ c̣n “Việt-Cộng”; lộng , bán buôn:
Bán Dân, bán Nước, bán Cội-Nguồn;
Nam-Quan, Biển, Đảo... dâng Tàu Cộng.
Vét-vơ từng giọt máu Dân tuôn...!!!
Bao giờ Dân Nam được ngóc đầu,
Trẻ già, trai gái... bớt bể-dâu,
Thoát đời tai-ách bọn Qủy đỏ,
Tự-Do, Dân Chủ... hưởng cùng nhau !?
Joseph Duy-Tâm, 30-04-2018
--------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)-
Thoáng
chốc: Kể
từ khi
Cộng-Sản
Bắc Việt
xua quân
cưỡng-chiếm
Miền-Nam
Việt-Nam
vào ngày
30-04-1975;
cho đến
ngày
30-04-2018,
đă là
43 Năm.
Thời
gian
trôi
nhanh
quá; chỉ
như một
thoáng
cuộc đời…!
Thi Phẩm
13:
BÁC, ĐẢNG U-MÊ
1/2-
Việt Nam, một dăi lụa vàng tơ,
Bác, Đảng u-mê vấy nhuốc nhơ…!
Đảo, Biển bao la dâng Hán cẩu,
Thác, rừng trùng điệp cống Tàu Ô.
Tây-Nguyên,
(1)
núm ruột… sao đần độn;
Chiến-Luợc(1) Điểm Cao… lại ngốc ngơ…!?
Bô xít (Bausite)…!? Chẳng qua là cái cớ,
Biến tân Tây-Tạng; chúng hằng mơ…!
2/2-
Biến tân Tây-Tạng: Xứ Việt hiền,
Mưu Hán xâm-lăng đă nhăn-tiền.
Qúa khứ ngàn năm lo chuyển mốc,
Đương thời tháng tháng lấn qua biên.
Tây Nguyên
(1) rừng núi nguồn kinh tế,
Bô Xít (Bauxite) làn da (2) của Mẹ hiền.
Bán đảo Cam-Ranh
(1) Vịnh chiến lược,
Cộng Tàu ngấp nghé thoả cơn điên…!!!
Joseph Duy Tâm
---------------------------------------------------
Ghi chú:
(1) Tây Nguyên, Cam Ranh là hai vùng chiến lược tối
quan trọng (cạnh sườn) của Việt-Nam. Nếu CSVN để mất
hai vùng trọng yếu này là mất tất cả ; mất Nước vĩnh
viễn.
(2) Muốn có được Bauxite để tạo nhôm, phải đào sâu
xuống từ 1 đến 4-5 mét, để lấy lên lớp đá đất màu mỡ
bên trên, rửa sạch các lớp bùn đỏ rồi mới chế biến.
Chẳng khác nào bóc đi làn da mịn màng của thân thể
con người. Hăy tưởng tượng 2/3 Tây Nguyên sẽ bị bóc
lên như thế, đất nước Việt-Nam vả dân tộc vùng Cao
Nguyên cũng như các vùng phụ cận sẽ ra sao và đời
sống sẽ như thế nào?
Thi Phẩm 14:
HỒN VIỆT
Hồn Việt, Ta để nơi đâu ?
Hồn Việt, Ta để trên đầu, đáy tim !
Hồn Việt bay bổng cánh chim;
Líu lo tiếng hát, hằn in cung đàn.
Hồn Việt, Văn Học Nước Nam;
Thi, Văn, Nhạc, Họa… ngàn năm lưu truyền.
Hồn Việt, Tổ Quốc linh thiêng,
Nương theo mây gió, mọi miền năm châu.
Hồn Việt xoa dịu cơ cầu,
Ầu ơ t́nh Mẹ … thẳm sâu vỗ về…!
Hồn Việt, vang vẳng tiếng ve,
Râm ran tiếng Quốc… t́nh Quê ngập tràn…!
Hồn Việt: máu đỏ, da vàng,
Ngàn năm Hùng Sử , (1) vẻ vang khắp trời
Hồn Việt, măi măi tinh khôi,
Trong anh, trong chị, trong tôi, xóm làng !
Hồn Việt, là hồn nước Nam,
Lướt theo cánh gió, mây ngàn khắp nơi.
Hồn Việt, ở bốn phương trời:
Á, Âu, Mỹ, Úc, vợi vời châu Phi.
Hồn Việt, nhấc bổng đôi hia,
Chu-du khắp chốn; không chia cách ḷng…!
Hồn Việt, trang sử Lạc-Hồng,
Thơ, Văn, Nhạc, Họa … tiếng ḷng truyền lưu…!
Joseph Duy Tâm, 01-08-2008
-------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1) Lịch sử Vua Hùng dựng nước và giữ nước.
Thi Phẩm
15:
V̀ SAO NÊN NỔI
Trân trọng gởi mấy ḍng Thơ;
Hỏi ông Đức-Mạnh bây giờ ra sao,
Rồi ông Minh-Triết thế nào,
Và anh Tấn-Dũng ra sao bây giờ ?
Ai Người chính thức cầm Cờ,
Mà sao nỡ để Cơi Bờ tiêu vong…!?
Việt-Nam, gia-sản Lạc-Hồng,
Hùng Vương dựng Nước, Lạc-Hồng đắp xây.
Cha ông, Tiên Tổ đêm ngày;
Đánh Mông, dẹp Hán… diệt bầy xâm lăng.
Dẫu Tàu đô hộ ngàn năm,
Chưa từng khuất-phục xâm-lăng gây phiền…!
Sao giờ nhượng đất liên miên…
Hết dâng Bản Dốc, lại miền Nam Quan.
Tây Nguyên, Trà Cổ; dăi vàng…
Nhị Sa Hải Đảo, kho tàng Biển Đông!
Rừng vàng, biển bạc Lạc-Hồng…
Bác, Ông… cống hết; chất chồng túi tham…!
Rồi đây “Chữ S” Việt-Nam;
Có c̣n nguyên vẹn Da Vàng chính Tông…!?
Và Tôi xin hỏi các ông,
V́ sao nên nỗi !? Tổ-Tông có buồn…!?
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
Uống nước thời phải nhớ nguồn,
Vua, dân Việt Quốc phải luôn trung thành.
Đừng v́ danh lợi hôi tanh,
Mà đem bán Nước… cho anh Ba Tàu.
Tiếng đời phỉ-nhổ ngàn sau,
Tội đồ muôn kiếp khổ đau khôn lường!
Nh́n Tam Đầu Lănh…
(1) khó thương,
Cẩu Trào… chín Đấng
(2) lương vương bạn,
thù ??
Tây Nguyên
(3)
nét đẹp sa mù ;
Thiên nhiên dăi lụa ngàn Thu chập chùng.
Rừng thiêng, sông, thác… điệp trùng,
Trăi dài sáu tỉnh đến vùng Đồng Nai…
Nay đem cống hiến “Hán Loài”;
(4)
Bày binh, bố trận… kiếp tai khôn lường…!
Đem quân xây dựng phố phường,
Lột da quặng mỏ… tang thương Lạc Hồng…!
U-ra (uranium), Bô-xít (bauxite) cướp không,
Tàu Ô thu tóm… ! Tổ Tông lạc-loài !
Ngàn sau, Hậu Duệ hỏi Ai :
Ai người cống hiến “Hán Loài”;
(4) Tây
Nguyên???
Sử rằng Bí Mạnh tham tiền,
Chủ Nhà Minh-Triết qúa ghiền vàng thoi.
Thêm chàng Thủ Dũng lạc Ṇi;
Đô la (dollars) vây hăm khó ngoi ngóc
đầu…!
Đành dâng Đất, Biển... làm giàu,
Giữ Ngai Bàn Độc; lệ Tàu vinh thân…!
--------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Nông Đức Mạnh, Nguyễn Minh Triết, Nguyễn Tấn
Dũng.
(2). Hồ Chí Minh, Trần Phú, Lê Huy Doăn (Lê
Hồng Phong), Đặng Xuân Khu (Trường Chinh), Lê Duẫn
(Anh Ba), Nguyễn Van Cúc (Nguyễn Văn Linh), Đỗ Mười,
Lê Khả Phiêu, Nông Đức Mạnh ...
(3). Vùng Tây Nguyên, là Cao nguyên Trung
phần bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lư
từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông (Nhân Cơ) và Lâm Đồng (Tân Rai). Thời Việt Nam
Cộng ḥa, nơi đây được gọi là Cao nguyên Trung
phầnViệt Nam, chia làm 6 Tỉnh: -Kontum, Plêiku (Gia
Lai), - Đắk-Lắk (Man Mê Thuật), - Phú Bổn (Hậu Bổn),
- Đắk Nông (Quăng Đức; Gia Nghiă), - Tuyên Đức (Đà
Lạt), - Lâm Đồng (Bảo Lộc) Hiện nay đôi khi được gọi
là Cao nguyên Trung Bộ. Trước đó, thời Bảo Đại làm
Quốc trưởng, vùng đất này c̣n được hưởng quy chế
riêng là vùng Hoàng triều Cương thổ.
(4). “Hán Loài”: Tàu Cộng.
Giờ Tôi xin hỏi Tớ (5)
dân,
Các ông có biết Chủ đần người ra…!?
V́ chưng Tớ hiến Hoàng-Sa;
Lại thêm Biển, đảo Trường-Sa điệp trùng.
Lưỡi Ḅ liếm hết Vịnh vùng...
Nơi đâu là chốn biển chung ngư trường…?
Ngư dân khát đói tang thương,
Chiều buông, đi luới; biết giương (giăng) nơi
nào?
Lặng nh́n khẻ hỏi trăng sao,
Trăng ơi, sao hỡi, biển nào thả câu;
Nơi nao cũng biển của Tàu,
Làm sao kiếm sống... Ôm nhau ngậm hờn…!?
Sáng về, hạch xác bác Tôn;
Chinh, Đồng, Duẫn, Thọ... hốt hồn Chí Minh ?
Thương Mao, nên Hắn bạc t́nh:
“Tam Vô” Hắn rước, van xin Đại Đồng.
Nước Nam; biếu Hán nhưng không,
Mặc Dân vong quốc, chổng mông kêu Trời…!?
Ngư thuyền không nẽo ra khơi,
Tàu hàng, chiến hạm, vùng trời không thông…
Bởi Tàu chiếm trọn Biển Đông,
Bao vây tứ phía, hàng không ngặt nghèo…!
Hải tŕnh bờ biển ven theo,
Hai trăm hải lư, ngặt nghèo nước Nam…!!!
Hỡi đoàn Hậu Duệ Da Vàng,
Con Hồng, cháu Lạc nỡ cam phận bèo,
Thuyền Rồng, con nước buông theo;
Bảo giông Hán hóa! Thả chèo hay chăng…!?
Trót mang vận kiếp con Tằm;
Đường tơ phải nhả... ngàn năm không sờn…!
Joseph Duy-Tâm, 06-10-2009
---------------------------------------------------------------
GHI CHÚ: (5) Tớ Dân: Các cấp lănh-đạo nguỵ quyền
CSVN.
Thi Phẩm 16:
TÂM THƠ
(Gởi Qúi vị Lănh Đạo Nhà Nước Cộng Sản Việt-Nam,
nhân kỷ-niệm lần thứ 28 ngày 30/04/ 1975-2003.)
Cho tôi gởi mấy vần Thơ,
Hỏi thăm bác Mạnh bây giờ ra sao ?
Bác Phan-Văn-Khải thế nào,
Bác Lương Chủ-Tịch ra sao bây giờ ?
Bác nào chính thức cầm cờ;
Bác Anh, bác Thọ, ngu-ngơ bác Mười !?
Hay là bác Phiêu đười-ươi;
Nhăn-nhăn, nhó-nhó ... như người rừng thiêng !?
Bác nào can-đảm bẽ xiềng,
Phá tan ḱm-kẹp, nát nghiền cùm gông ;
Trở thành minh-triết Tông-Tông,
(1)
Lập “Tam Cộng-Ḥa”…
(2) Lạc-Hồng
Quê-Hương !?
Bác nào kiên-quyết mở đường,
Cho Dân-Tộc Việt khắp phương trùng-phùng.
Vùng lên, góp mặt anh-hùng;
Hiệp tâm, góp sức... lo chung Nước Nhà;
Để con, để cháu hoan-ca:
Cha Ông, Tiên-Tổ rất là Việt-Nam !
Dựng xây Đất Nước khang an,
Làng trên, xóm dưới, hân-hoan vui mừng !?
--------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Minh -triết Tông-Tông: Thổng-Thống anh-mainh.
(2). Lập “Tam Cộng-Hoà”: Chính-Thể Việt-Nam Cộng-Hoà
Đệ III.
Bác nào chính thực anh-hùng,
(3)
Hăy mau hiệu-triệu... tay vung cờ Vàng;
Cùng Dân cất
tiếng hô vang:
Thời-cơ đă đến, Việt-Nam trở ḿnh;
Đập tan Tàu-Cộng Bắc-Kinh,
Ngàn năm lấn chiếm dáng h́nh Việt-Nam…!?
Quê ḿnh từ Ải Nam-Quan,
Trăi dài tận măi xóm làng Cà-Mâu.
Nay bọn qủi đỏ Cộng Tàu,
Âm-mưu chiếm đoạt tuyến đầu Nam-Quan,
Lấy luôn Bản-Dốc reo vang,
Đoạt luôn Lănh Hăi,
(4)
suối vàng c̣n
nguyên…!
Ước mong “Qúi Vị Đương Quyền”;
(5)
Hăy mau thức tỉnh, trao quyền cho Dân;
Đồng tâm, hiệp ư, góp phần,
Dựng lại Nước Việt... xa, gần hợp hoan !
Joseph Duy-Tâm
---------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(3). Bác nào chính thực anh-hùng: Ai trong số các vị
lănh-đạo như Bí-Thư Nông-Đức-Mạnh, Thủ-Tường
Phan-Văn-Khai hay Chủ-Tịch Nước Trần-Đức-Lương.v.v…
dám đứng lên hiệu-triệu toàn Dân; để chống lại bọn
Tàu Cộng xâm lược…!?
(4). Lănh-Hải: Biển-Đông; kho tàng dầu khí vô-tận
của Việt-Nam.
(5). Quư Vị Đương Quyền: Nông-Đức-Mạnh,
Phan-Văn-Khải, Trần-Đức-Lương.
Thi Phẩm 17:
XIN CHO SỚM HẾT
CỘNG THÙ QUÊ HƯƠNG.
Hôm nay cùng với Cộng-Đồng,
Con dâng lên Chúa cuộc sống lưu-vong;
Ngh́n trùng xa cách mỏi mong,
Ngày về Quê Mẹ, thỏa ḷng ước-mơ…!
Quê con xa tít, xa mờ...
Cộng nô cưỡng chiếm; Cơi Bờ tối tăm…!
Ba mươi, tháng bốn, bảy lăm;
Mặt trời đứng bóng,
(1) con nằm
nhẩn-ngơ...
Thế sự thay đổi không ngờ,
Binh hùng, tướng dũng... hạ cờ v́ ai…!?
Dương-Minh
(2) Tổng -Thống; con bài,
Mỹ, Cộng sai khiến
(3) làm cai lót đường,
Dẫn Cộng dẫm nát Quê-Hương;
Nhà tan, Nước mất... tang-thương chất-chồng…!!!
Tủi phận con cháu Lạc-Hồng,
Bốn ngàn (năm) Văn-Hiến, nay không c̣n ǵ,
C̣n lại chăng là sầu-bi,
Muôn vàn thảm cảnh chia-ly gia-đ́nh…!
Trăm ngàn chiến-sĩ hy-sinh,
Công lao mây gió... Sinh-Linh oán-hờn…!
------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Mặt Trời đứng bóng: 11:30 ngày 30-04-1975.
Tướng Dương Văn Minh (2) tuyên bố đầu
hàng Việt-Cộng vô điều kiện.
(3). Mỹ, Cộng sai khiến: 1- Ngày 01-11-1963,
Tr.Tướng Dương-Văn-Minh, nhận lệnh TT. Hoa-Kỳ
Kennedy; qua Đại-Sứ Henri Cabot Lodge, đảo chánh TT.
NGÔ-Đ̀NH-DIỆM và ra lệnh cho Thiếu-Tướng
Mai-Hữu-Xuân và Đại-Úy Nguyễn-Văn-Nhung hạ sát
Tổng-Thống Diệm và Bào-Đệ Cố-Vấn Ngô-Đ́nh-Nhu trên
một thiết vận xa M113; trên đường từ Nhà Thờ Cha Tam
ở Chợ Lớn về Bộ Tổng Tham Mưu. 2- Ngày 30-04-1975,
đầu hàng Việt-Cộng vô điều kiện theo lời xúi dục của
Chẩu Thướng Nguyễn Hữu Hạnh; một tên “Nội Tuyến Việt
Cộng” của MTGPMN và lời dụ-dỗ của người em ruột là
Dương-Văn-Nhật, Đại Tá của Việt-Cộng Miền Nam.
Hận bọn “chính-trị bán buôn”,
Bán Dân, bán Nước, bán Hồn Cha, Ông;
Để rồi mua lấy xiềng, gông,
Xích Cha, xích Mẹ, gông Ông trong tù;
Tôn sư “Cộng-Phỉ ” đần, ngu...
Tạo nên thảm cảnh mây mù Quê-Hương…!!!
Dân lành lê-lết khắp đường,
Bửa no, bửa đói... muối, tương khó t́m…!
Con côi mắt loét, lim-dim,
Qủa-phụ; tan-nát con tim v́ chồng…
Chết Nam, chết Bắc, Biển Đông,
Hay chàng chết bởi xiềng, gông Cộng thù…!?
Mẹ già ngóng đợi... mắt mù,
Dáng con chẳng thấy; bao Thu, Xuân về...
Ḷng Mẹ, những tái cùng tê,
Con ơi, con hỡi... sơn-khê nơi nào…!?
Ngước nh́n Mẹ hỏi Trăng, Sao;
Trăng ơi, Sao hỡi... chốn nào con tôi;
Có c̣n thấy ánh Mặt Trời,
Có c̣n về lại Quê tôi hay là;
Xác thân tan-nát trường xa,
Dưới làn pháo đạn quân ma Già Hồ;
Thây nằm phơi xác không mồ,
(4)
Không hương, không khói tôn thờ hồn thiêng…!?
---------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(4). Thây nằm phơi xác không mồ: Những chiến sĩ vô
danh quân lực VNCH tử trận, mà không t́m thấy xác…
không hương khói kính nhớ…!
Triệu người
(5) bỏ Nước vượt biên,
Sống phận “Tầm-Gởi”...
(5) khắp miền năm
Châu.
Thương Cha, nhớ Mẹ u-sầu...
Chồng vợ ly-tán biết đâu ngày về…!?
Thương binh què, cụt; lết, lê…
Bị đày “Kinh Tế”;
(6) trốn về hè sương,
Đêm ngày lây-lất khắp đường,
Cháo ăn không đủ, thân xương phơi trần…!
Hằng triệu ngục tù
(6) cơ bần,
Binh hùng, Tướng dũng, Cán, Dân Cộng-Ḥa;
Đều bị tội Ngụy; đày xa...
Rừng thiêng, nước độc, xót-xa kêu Trời…!
Đêm ngày lao-động ră-rời;
Cháo cơm chỉ đủ cầm hơi
(6) ngày tàn…!
Gục đầu nức-nở than-van,
Trời ơi, Chúa hỡi, Việt-Nam anh hung…!?
Sao lọt tay Cộng điên khùng,
Ngu-si, dốt nát, bần cùng toàn “Dân”…!
Áo, chăn, chia-sớt từng phân,
“Ba Miền” đói rách... chia phần "gạo"
gram...!
Trẻ thơ thất học, lang-thang...
Người già lết phố, ngơ-ngàng khùng điên.
Chúa ơi! Chúa thật dịu hiền,
Quê-Hương con đó, triền-miên Cộng thù…!
--------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(5). Triệu người vượt biên… sống phận “Tần gởi”: Sau
Biến Cố 30-04-1975. Gần 3 triệu người Việt-Nam bỏ
Nước vượt biên, vượt biển, sống lưu-vong tị-nạn trên
khắp thế giới. Đông nhất tại Hoa-Kỳ, Úc-Đại-Lợi,
Ca-na-da, Pháp, Anh.v.v… Trong số 3 tiệu đó; có hơn
nữa triệu người bị chết nơi rừng sâu và biển cả.
(6). Đại đa số Dân Miền Nam bị đày đi “Kinh Tế Mới”…
Và hàng triệu Quân, Cán, Chính VNCH bị tù trong các
“Trại Cải Tạo” nơi rừng thiêng, nước độc. Bị
hành-hạ, đánh đập cho đến chết; không c̣n t́m thất
xác…!
Con xin thấy lại Trăng Thu,
Con xin sớm hết Cộng thù Quê-Hương,
Con xin thù, bạn yêu thương,
Con xin triệu kẻ tha-phương trùng-phùng;
Cùng nhau góp mặt “Anh Hùng”...
Chung lưng, hiệp sức “Phục Hưng Việt-Hùng”…!
Để Nam, Trung, Bắc vui chung:
Ḥa-B́nh, Dân Chủ, hưởng cùng Tự-Do.
Nhà-nhà xum họp chăm lo...
Người-người áo ấm, cơm no đề-huề.
Chồng vợ trọn nghĩa phu-thê,
Không c̣n thảm cảnh xa Quê đoạn-trường…!
Ba Miền, kết hiệp yêu-thương,
Dựng xây công xưởng, nhà trường, vườn chơi...
Trẻ già, trai gái, thảnh-thơi,
Sống thật xứng đáng cuộc đời “Vị-Nhân”…!
(7)
Cùng nhau cảm tạ Hồng-Ân;
Tiến dâng lên Chúa “Nước, Dân, Việt-Hùng”…!
Joseph Duy-Tâm
--------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(7). Sống thật xứng đáng cuộc đời “Vị-Nhân”: Sống
thật xứng đáng “Phẩm Giá Con Người”!
Thi Phẩm 18:
TRẢ TA ĐẤT,
BIỂN
VIỆT
NAM
Trả Ta đất, biển Việt Nam,
Hoành-Mô, Bản-Dốc, Nam-Quan; Lạc Hồng.
Trả Ta Hoàng Đảo,
(1) Biển Đông,
Trường Sa, Lănh Hải; mênh-mông toàn miền…!
Việt Nam một dải nối liền;
Rừng vàng, biển bạc; Tổ-Tiên ngàn đời…!
Quê Ta biển rộng trùng khơi,
Vàng đen,
(2) hải sản, khung trời bao la.
Quê Ta sông, núi lụa là,
Rừng thiêng, quặng mỏ, mượt mà lúa thơm…!
Quê Ta bờ biển xanh rờn…
H́nh cong chữ S, dài hơn hai ngàn.
(3)
Quê Ta đất ngọc, biển vàng,
Vịnh sâu, bến cạn lan tràn khắp nơi.
Hạ-Long tiên cảnh lộc trời,
Hải-Pḥng, bến cảng ngàn đời giao thương.
Cam-Ranh; vịnh, cảng, phi trường;
Mỏ thiêng Cát Trắng
(4) suối nguồn ấm
thân…! (5)
Tou-rane
(6) bến cảng Trung Phần,
Nhịp nhàng Chiến-Hạm bao lần xông pha.
Hiên ngang trấn giữ Hoàng-Sa,
Giữ ǵn Lănh-Hải bao la ngút trời !
----------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Hoàng-Đảo: Đảo Hoàng-Sa.
(2). Vàng đen: Dầu lửa.
(3). Bờ biển Việt Nam từ Móng Cái đến Cà Mâu dài
trên 2000km.
(4). Mỏ thiêng cát trắng: Mỏ Cát Trắng Thủy Triều,
Cam Ranh. Đào hoài không hết.
(5). Suối nguồn ấm thân: Suối Nước Nóng Ba Ng̣i, Cam
Ranh (Suối ngầm dưới ḷng đất).
(6). Tourane: Hải Cảng Đà-Nẵng. Nơi xuất phát nhiều
chuyển hải-hành; bảo vệ Hoàng-Sa và Biển-Đông.
Vũng-Tàu bến cảng ǵn khơi,
Bảo-toàn dầu mỏ; lộc trời chứa-chan…!
Chương-Dương bến cảng tơ vàng,
Giao-thương Ḥn-Ngọc
(7) huy hoàng ngàn
năm…!
Miền Nam sông nước Cửu-Long,
Dọc ngang ḍng chảy mát ḷng nông dân.
Hà-Tiên biển cạn Tây phần;
(8)
Mênh-mang sóng nước, xanh ngần Băi-Dương.
(8)
Lồng trong thiên cảnh thân thương;
Chùa Hang, Thạch Động, du dương Đông-Hồ.
(8)
Xóm Chài thu hút Băi-Nô,
(8)
Ḥn-Chông, Ḥn-Phụ, nhấp nhô Ḥn-Rùa…
(8)
Quê Ta khí hậu bốn mùa,
Xuân đi, Hè đến Thu lùa Đông sang.
Quê Ta dải lụa tơ vàng,
Khởi từ Móng-Cái, đếng làng Cà-Mâu;
Hai Miền khởi điểm tuyến đầu,
Ngàn năm trấn giữ, diệt Tàu xâm lăng…!
Joseph Duy-Tâm 31-12-2007
-----------------------------------------------
GHI CHÚ:
(7). Ḥn-Ngọc: Thủ-Đô Sài-G̣n
(8). Các thắng cảnh thuộc Hà-Tiên, Miền Tây Việt
Nam.
Thi Phẩm 19:
NGẪM NGHĨ MÀ ĐAU
Ai ơi ngẫm nghĩ mà đau,
Cộng nô bán Nước cho Tàu vinh thân…!
Đảng Hồ một lũ vô thần,
Giết Cha giết Mẹ, phân thân giống ḍng.
Cố quên Danh Sử Lạc Hồng,
“Năm Ngàn Văn Hiến”
(1) Vua Hùng dựng
xây.
Đánh cho Hán cẩu tan thây,
Từ thời Thục-Phán
(2) đến nay bao đời.
Trưng-Vương diệt Định
(3) tên tồi,
Triệu-Trinh huy lực đánh bồi Đông Ngô. (4)
Lư Công,
(5) quyết giữ Cơ Đồ,
Dẹp tan Man tướng, trói g̣ quân Chiêm.
Thánh-Tông
(6) b́nh định mọi miền,
Lư-Thường
(6) phụng lệnh dẹp yên Đồ Bàn.
Nhân-Tông
(7) rất đỗi hiên ngang,
B́nh Chiêm diệt Tống mở mang Nước nhà…!
--------------------------------------------------------
GHI CHÚ: (1).Năm ngàn Năm Văn-Hiến: Từ năm2879
(trước C.Nguyên) + 2018 (sau C.Nguyên) = 4897 Năm.
(2). Thục Phán (Giáp Th́n 257-207 trước Tây Lịch).
Chống lại nhà Tần, chiếm được Văn Lang từ năm Giáp
Th́n (257 trước Công Lịch) lập ra nước Âu Lạc, xưng
hiệu là An-Dương Vương, lập kinh đô ở Phong Khê (tức
Huyện Đông An tỉnh Phúc Yên bây giờ), và hai năm sau
cho xây đắp Thành Cổ Loa. Dân tộc Âu Lạc dưới thời
Thục Phán đă được phát triển về mọi mặt văn hóa,
kinh tế và quy mô chính trị, quân sự… (3). Năm 40,
Hai Bà Trưng đánh đuổi Tô-Định nhà Đông Hán, lấy lại
được 65 Thành-Thị. Hai Bà xưng Vương, đóng đô tại
quê nhà là Mê Linh. Nền độc lập được 3 năm từ năm 40
đến 43 sau Tây Lịch. (4). Năm Mậu Th́n (248 sau
CL), Triệu Thị Trinh (Triệu Ẩu) cùng với anh là
Triệu Quốc Đạt khởi binh chống lại nhà Đông Ngô (năm
thứ 11) và đánh vào quân Cửu Chân, khiến quân thù
phải kinh khiếp. Bà cầm cự được 6 tháng. V́ quân ít,
thế cô nên Bà bại trận và tự tử. (5). Lư Công
Uẩn (Thuận Thiên 1014) cử Dực Thánh vương chinh phạt
và dẹp tan 20 vạn quân của Man tướng ở Hạc Thác (Nam
Chiếu). Tháng chạp năm Canh Thân (1020) Lư Thái Tổ
sai Khai Thiên vương và Đào Thúc Phụ dẹp Chiêm Thành
và giết đưọc tướng Chiêm là Bồ Lĩnh. Chiêm đại
bại. (6). Năm 1068, Lư Thường Kiệt và em là
Thường Hiến phụng lệnh vua Thánh Tông đem 5 vạn quân
và 200 chiến hạm từ Thăng Long vào Nhật Lệ, đánh tới
Thành Phật Thệ. Giết được Tướng Chiêm là
Bố-b́-đà-la. Sau đó Lư T Kiệt vượt sông Tu-Mao, tiến
vào kinh đô Chiêm. bắt cầm tù Chế Củ và 5 vạn quân
Chiêm. Chế Củ xin dâng 3 Châu: Bố Chính, Ma Linh,
Địa Lư để chuộc tội và được tha về. (7). Lư
Nhân Tông (1072-1127) sai Lư Thường Kiệt tập trung
thủy quân tại Đồ Sơn (vịnh Hạ Long), tiến vào Khâm
Châu và đánh Tống ở ven bờ bể Quăng Đông. Sau đánh
Ung Châu (Nam Ninh). Ngày 18-01-1076, đại quân nhà
Lư tới vây Thành Ung Châu. Đến ngày 01-03-1076, Đại
Việt (nhà Lư) dùng kế thổ, hỏa công và lọt được vào
Thành. Tô Giàm, nhà Tống và 36 thân nhân tự sát.
Trong trận đại chiến Liêm Châu, Khâm Châu và Ung
Châu; quân Tống bị chết 7 và trên 200 người bị bắt
đem về Đại Việti. Đến năm 1076, Tống triều sai Quách
Tỳ đem theo 9 tướng, phối hợp với Chiêm Thành và
Chân Lạp, đánh nước ta tại bờ sông Như Nguyệt. Tống
thua trận, bị giết hơn 1.000 người. Sau đó Quách Qùy
tiến về sông Nhị Hà và sông Khúc Táo thuộc Nam Định,
bị quân Lư Thường Kiệt án ngữ. Quân Tống dùng gỗ làm
máy bắn đá tấn công; quân ta bị hại khá nhiều. Lư
Thường Kiệt bèn dùng kỷ thuật tâm lư, làm 4 câu thơ
và cho người lén vào đền Trương Hát bên sông hét
lớn: Nam Quốc sơn hà Nam Đế cư.
Tiệt-nhiên định phận tại
thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm
phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại
hư. Đại ư: Đất nước người Nam do vua Nam cai
trị. Điều đó đă do ư trời định. Kẻ địch kia dám xâm
lăng nước ta, chỉ là mua lấy sự thất bại mà thôi.
Bốn câu thơ này làm phấm khởi tinh thân kháng chiến
quân Đại Việt, và quân Tống bị chặn đứng không sao
tiến được.
Trần-Nhân
(8) quyết giữ Sơn Hà,
Quân Mông gây hấn, phát loa Diên-Hồng.
(9)
Toàn dân đoàn kết một ḷng;
Diệt quân Mông cổ thoát ṿng lệ nô...!
Hưng-Đạo
(10) bố trí trận đồ,
Phản công tiêu diệt Toa-Đô, Lư-Hằng.
Thoát-Hoan, A-Bát Xích băn-khoăn;
T́m đường tháo chạy trốn nhanh về Tàu.
Đạo-Vương
(10) truy quét theo sau,
Quán, Ngọc
(11) A-Bát Xích theo nhau
xuống mồ.
Đại Việt giữ vững Cơ Đồ,
Giảng ḥa Nguyên Thánh…
(12) đôi bờ b́nh
yên...!
Ngày nay, Cộng cống mọi miền…
Nam Quan, Bản Dốc, Tây Nguyên, núi rừng.
Dâng thêm Đảo, Biển trùng-trùng,
Lại di cột mốc khắp vùng ven biên.
Hỏi rằng Bác, Đảng có điên,
Sao dâng Hán cẩu mọi miền nước Nam…!?
Phải chăng cũng bởi túi tham,
Đành tâm bán Nước và cam lệ Tàu…!?
Rồi đây Hậu-Duệ ngàn sau,
Nơi đâu Quê cũ d́u nhau cùng về…?
Hồi Hương quả thật nhiêu khê,
Nước Nam Hán hóa, mọi bề không thông…!?
----------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(8). Trần Nhân Tông (1279-1293)
(9). Hội Nghị Diên Hồng
(10). Trần Hưng Đạo
(11). Trương Quán và Trương Ngọc, tướng Mông Cổ.
(12). Tháng 10 Năm Mậu Tư (1288), Trần Nhân Tông sai
sứ giảng ḥa với Nguyên Triều, nhưng Nguyên Thế Tổ
(tức Hốt Tất Liệt) lừng khừng không chịu. Sau đó Thế
Tổ mất và Nguyên Thánh Tông lên thay. Ông băi bỏ
việc binh-bị và tha sứ giả của Trần Triều về nước.
Từ đó Nhà Nguyên không gây sự với Ta nữa.
Hỡi đoàn con cháu Lạc-Hồng,
Đan-tâm hiệp lực phản công Cộng, Tàu.
Trai hùng góp trí năm Châu,
Gái ngoan đảm-lược toàn cầu vùng lên…!
Bên trong Trí Thức ba Miền;
Hợp cùng Hiền Sĩ, Vơ-Biền năm Châu.
Điểm danh cái đám Cộng, Tàu;
Vạch mặt bè lũ, thay nhau cướp càn,
Vét sạch tài sản Dân Nam,
Bán luôn Đất Nước chẳng màng ô danh…!
Việt Cộng một lũ lưu-manh,
Hồ
(13) Chinh
(14) Duẫn
(15) Giáp
(16) Mười
(17)
Anh (18) mặt dày,
Đồng
(19) Linh
(20) Dũng
(21) Triết
(22) Mạnh-Tày,
(23)
Phiêu
(24) An
(25) Kiệt
(26) Khải
(27) … thày lay bợ Tàu!
Trọng
(28) Thanh
(29) Huy-Rứa
(30) nhâu-nhâu,
Hồng-Anh
(31) Chí-Vịnh
(32)
đầu tàu hiếp dân.
Tấn-Sang
(33) Quang-Nghị
(34)
góp phần;
Quang-Thanh
(35) Vĩnh-Trọng
(36)
hại dân Ba Miền.
Sinh-Hùng
(37) Thanh-Hải…
(38)
quân điên;
Cướp nhà, cướp đất Thủ-Thiêm
(38) làm
giàu…
Hỡi đoàn Hậu Duệ ngàn sau,
Ghi tâm khắc cốt truyền nhau nhớ đời;
Đảng Hồ một lũ tôi đ̣i,
Buôn dân, bán Nước mất toi Lạc-Hồng…!!!
Cam tâm Hán hóa Lạc-Hồng,
Làm thân nô lệ…! Cha Ông tủi sầu…!!!
Toàn Dân Đại Việt ta mau,
Vùng lên đoàn kết diệt Tàu xâm lăng…!
Bảo toàn lănh thổ ngàn năm,
Rừng vàng, biển bạc… hùng anh muôn đời…!
Joseph Duy Tâm, 18-12-2010
----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(13). Hồ Chí Minh ...Đầu tàu bán Nước cho Trung
Cộng.
(14). Trường Chinh, Quyền Tổng Bí thư Tổng bí thư
ĐCS Đông Dương từ 11/1940. Thôi giữ chức sau Hội
nghị Trung ương về vấn đề sửa sai cải cách ruộng
đất.
(15). Lê Duẩn: Bí thư Thứ I Đảng Lao động Việt
Nam12/1976-7/1986: Tổng bí thư ĐCS Việt Nam(đến lúc
mất)
(16). Đại Tướng Vơ Nguyên Giáp: Là đại tướng đầu
tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam, chỉ huy chính
trong chiến tranh Đông Dương (1946–1954) và chiến
tranh Việt Nam (1960–1975). Trận Điện Biên Phủ
(1954), Chiến dịch Tết Mậu Thân (1968), Chiến dịch
Hồ Chí Minh. 1972
(17). Đỗ Mười 6/1991 đến 12/1997 Tổng Bí thư Đảng
Cộng sản Việt Nam
(18). Đại Tướng Lê Đức Anh, Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội Nhân dân VN. Bộ trưởng Quốc pḥng, phó bí
thư thứ I Đảng ủy Quân sự Trung ương. Chủ tịch nước
Cộng ḥa Xă hội Chủ nghĩa Việt Nam.
(19). Phạm Văn Đồng, là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị
lâu nhất (1955–1987. Phạm Văn Đồng kư Công Hàm Bán
Nước cho Trung Cộng vào ngày 14/9/1958. Công Nhận
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là của Trung Cộng.
Với 12 Hải Ly bao gồm đất liền và các hải đảo.
(20). Nguyễn Văn Linh tên thật là Nguyễn Văn Cúc,
c̣n gọi là Mười Cúc. Tháng 6 năm 1986, sau khi Lê
Duẩn mất, Linh được bầu vào Ban Bí thư Trung ương
Đảng, Thường trực Ban Bí thư. Tháng 12 năm 1986: tại
Đại hội Đảng lần thứ VI được bầu vào Ban Chấp hành
Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, giữ chức Tổng Bí
thư Ban chấp hành Trung ương Đảng, kiêm chức Bí thư
Đảng ủy Quân sự Trung ương (1987). Từ đây bắt đầu
thời kỳ Đổi Mới và Cởi Mở của Việt Nam. Ông là đại
biểu Quốc hội khóa VIII. Một điều quan trọng vừa
được mạng lưới Wikileaks tiết lộ: Kế hoạch cho Việt
nam được hưởng quy chế Khu tự trị trực thuộc chính
quyền Trung ương tại Bắc kinh (Kami) Tin liên quan:
Hội Nghị Sát Nhập Việt Nam vào China : Tỉnh hay Khu
Tự Trị ? (Ninh Cơ ghi lại. Trích tài liệu chép lại
từ băng ghi âm cuộc họp mật giữa đại diện Tổng Cục
T́nh Báo Hoa Nam và Tổng Cục 2 Việt Nam để lưu trữ,
được bảo quản theo chế độ tuyệt mật).* Và cái ǵ chờ
đợi cũng đă đến, khi tổ chức Wikileaks công bố một
tài liệu “tuyệt mật” động trời liên quan đến Việt
nam. Đó là biên bản họp kín giữa ông Nguyễn Văn Linh
Tổng BT Đảng CSVN, ông Đỗ Mười Chủ tịch HĐBT đại
diện cho phía Việt nam và ông Giang Trạch Dân Tổng
BT và ông Lư Bằng Thủ tướng Chính phủ đại diện cho
phía Trung quốc trong hai ngày 3-4/9/1990 tại Thành
đô. Trong tài liệu tuyệt mật liên quan tới Việt nam
này của ḿnh, Wikileaks khẳng định thông tin dưới
đây nằm trong số 3.100 các bức điện đánh đi từ Hà
nội và Thành phố Hồ Chí Minh của cơ quan ngoại giao
Hoa kỳ tại Việt nam gửi chính phủ Hoa kỳ, tài liệu
này có đoạn ghi rơ “… V́ sự tồn tại của sự nghiệp
xây dựng thành công CNCS, Đảng CSVN và nhà nước Việt
nam đề nghị phía Trung quốc giải quyết các mối bất
đồng giữa hai nước. Phía Việt nam xin làm hết ḿnh
để vun đắp t́nh hữu nghị lâu đời vốn có giữa hai
đảng và nhân dân hai nước do Chủ tịch Mao trạch Đông
và Chủ tịch Hồ Chí Minh dày công xây đắp trong quá
khứ và Việt nam bảy tỏ mong muốn đồng ư sẵn sàng
chấp nhận và đề nghị phía Trung quốc để Việt nam
được hưởng quy chế Khu tự trị trực thuộc chính quyền
Trung ương tại Bắc kinh như Trung quốc đă từng dành
cho Nội Mông, Tây Tạng, Quảng tây…. Phía Trung quốc
đă đồng ư và chấp nhận đề nghị nói trên, cho thời
hạn phía Việt nam trong thời hạn 30 năm
(1990-2020)để Đảng CSVN giải quyết các bước tiến
hành cần thiết cho việc gia nhập đại gia đ́nh các
dân tộc Trung quốc”.
(21). Nguyễn Tấn Dũng được Quốc hội bầu lên vị trí
Thủ tướng Chính phủ từ ngày 27 tháng 6 năm 2006 sau
khi Thủ tướng Phan Văn Khải quyết định về hưu. Tái
đắc cử lại vào ngày 25 tháng 7 năm 2007. Theo hồi ức
của Hoàng Dũng ( cựu cán bộ văn pḥng trung ương của
CS Hà Nội).đă phát xuất từ Hà Nội, tướng Nguyễn Chí
Thanh, đă có đến 3 người con trai là tướng Nguyễn
Chí Vịnh, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Nguyễn Tiến
Thắng, một tay chuyên môn bắt áp phe với các đại gia
người Tàu Đài Loan. Trong 3 người con này, chỉ có
một ḿnh tướng Nguyễn Chí Vịnh hiện thời đang giữa
chức Cục Trưởng Cục An Ninh T́nh Báo Quân Đội là
được chính thức thừa nhận mà thôi! (Đặng Văn Nhâm).
Thủ tướng CSVN Nguyễn Tấn Dũng là người bán Tây
Nguyên Việt Nam cho Trung Cộng qua kế hoạch “khai
thác bauxite”. Ngày12, tháng 6, 2009 đă bị Luật sư
Cù Huy Hà Vũ ở Hà Nội nộp đơn kiện ra ṭa án Hà Nội
v́ đă thực hiện kế hoạch khai thác bauxite Tây
Nguyên, mà theo ông Cù Huy Hà Vũ là “trái pháp
luật”.
(22). Nguyễn Minh Triết (1942-) là vị Chủ tịch nước
thứ 6 của Việt Nam, nhận chức từ ngày 27 tháng 6 năm
2006 cho đến nay. Trước khi trở thành Chủ tịch nước,
ông đang là Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh,
một chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị tại
Việt Nam. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X vào
cuối tháng 3 năm 2006, trong danh sách Bộ Chính trị,
ông đứng thứ 4 (sau các ông Nông Đức Mạnh, Lê Hồng
Anh và Nguyễn Tấn Dũng). Trước đó 5 năm, tại Đại hội
Đảng lần thứ IX, trong danh sách Bộ Chính trị, ông
cũng đứng thứ 4 (sau các ông Nông Đức Mạnh, Trần Đức
Lương và Phan Văn Khải).
(23). Nông Đức Mạnh (sinh ngày 11 tháng 9 năm 1940)
là Chủ tịch Quốc hội Việt Nam từ năm 1992 đến năm
2001 và hiện là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày 22 tháng 4 năm 2001
đến hết nhiệm kỳ..
(24). Lê Khả Phiêu là Tổng Bí thư đời thứ 6 của đảng
CSVN .từ 12/1997 đến 4/2001. V́ quyền lực, và quyền
lợi Đảng, Lê Khả Phiêu, đă cùng với Lê Công Phụng,
Vũ Khoan..., bán Nước cho Trung Cộng bằng cách cam
tâm kư Hiệp Định Về Biên Giới với Trung Quốc. HĐ này
nhường đứt hơn 720 cây số đường biên giới phía Bắc,
và nhiều di tích lịch sử, đất đai, làng mạc và cả
dân cư Việt cho người Trung Quốc. Trong số đó có Ải
Nam Quan. Đây là nơi Nguyễn Trăi đă từ biệt cha
Nguyễn Phi Khanh, trở về pḥ Lê Lợi diệt Minh, nơi
tướng nước Tàu Liễu Thăng đă bị quân Nam phục binh
chém rơi đầu, nơi Mạc Đăng Dung từng lê lết trói
ḿnh, qùy lạy xin dâng đất. Ải Nam Quan của Nước Nam
đă chính thức xoá tên từ tháng 12 năm 1999.Và Đại lễ
dâng đất tổ tiên của người Việt-Nam cho Trung-cộng
đă được Việt cộng thực hiện trong niềm hân hoan vào
ngày 23 tháng 02 năm 2009 vừa qua tại Ải Nam Quan,
ngay tại cột mốc ô nhục Km0!
(25). Nguyễn Văn An (1 tháng 10, 1937 – ) là Chủ
tịch Quốc hội Việt Nam từ ngày 27 tháng 6 năm 2001
đến ngày 26 tháng 6 năm 2006.
(26). Vơ Văn Kiệt, tên thật là Phan Văn Hóa, bí danh
Sáu Dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và sau
đó là Thủ tướng nước Cộng ḥa Xă hội Chủ nghĩa Việt
Nam từ ngày 8 tháng 8 năm 1991 cho đến ngày 25 tháng
9 năm 1997.
(27). Phan Văn Khải (sinh ngày 25 tháng 12, 1933) là
Thủ tướng Việt Nam từ ngày 25 tháng 9 năm 1997 đến
ngày 27 tháng 6 năm 2006.
(28). Nguyễn Phú Trọng (1944-), Tên Tội-Đồ của
Việt-Nam. Tháng 1 năm 2000, ông làm Bí thư Thành uỷ
Hà Nội. Ông Đương kim giữ chức Chủ tịch Quốc hội
Việt Nam từ ngày 26 tháng 6 năm 2006. Nguyễn Phú
Trọng là nhân vật thân Trung Quốc và hiện là tổng bí
thư thực hiện hoàn-thành kế-hoạch “Bán Nước Việt-Nam
cho Trung-Cộng” vào năm 20020 sắp tới.
(29). Đại tướng Nguyễn Chí Thanh (1914 – 1967) là
một tướng lĩnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Người
đề ra chiến thuật đánh áp sát của Quân Giải phóng
miền Nam với phương châm "Nắm thắt lưng địch mà
đánh".
(30). Tô Huy Rứa (sinh 1947), có học vị Tiến sĩ
triết học(Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô). Tại Đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, Tô Huy Rứa
được bầu vào ủy viên Trung ương Đảng. Ông từng giữ
các chức vụ Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, bí thư thành uỷ Hải Pḥng. Ngày 8 tháng 5
năm 2007 Tô Huy Rứa được bầu làm trưởng ban Văn
hóa-Tư tưởng Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam,
cũng là Đại biểu Quốc hội. Tại Hội nghị lần thứ 9
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa X, Tô Huy Rứa được bầu bổ sung vào Bộ chính
trị.
(31). Lê Hồng Anh (tên thường gọi Út Anh) sinh ngày
12-11-1949 tại xă Vĩnh B́nh Bắc, huyện Vĩnh Thuận,
tỉnh Kiên Giang. Ông có bằng cử nhân Luật và cử nhân
Chính trị. Được phong hàm đại tướng ngày 09-01-
2005. Là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Đảng ủy Công
an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam hiện
nay 2007.
(32). Nguyễn Chí Vịnh (sinh năm 1957 tại Hà Nội) là
con trai út của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, hiện nay
là Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Thứ
trưởng Bộ Quốc pḥng Việt Nam, nguyên Tổng Cục
trưởng Tổng Cục 2 T́nh Báo.
(33). Trương Tấn Sang ( là Tư Sang). Sinh ngày 21
tháng 1 năm 1949; Ttừ tháng 5/2006 làm Thường trực
Ban Bí thư Trung ương. Đại biểu Quốc hội khoá IX, X,
XI. Đă giữ các chức vụ Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Bí thư Thành uỷ TP. Hồ Chí
Minh; và Trưởng ban Kinh tế Trung ương. Và Chủ Tịch
Nước.
(34). Phạm Quang Nghị (sinh ngày 2 tháng 9 năm 1949)
là Bí thư Thành ủy Hà Nội, Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương khóa VIII, IX, X, Ủy viên Bộ Chính trị
khoá X. Trước đó, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin, Bí
thư Tỉnh ủy Hà Nam, Phó trưởng ban Ban Văn hóa Tư
tưởng Trung ương.
(35). Đại tướng Phùng Quang Thanh (2 tháng 2 năm
1949 – ) là đương kim Bộ trưởng Bộ Quốc pḥng, Phó
bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (Việt Nam), Ủy
viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X
(2006), Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XI, XII.
(36). Trương Vĩnh Trọng, là Phó Thủ tướng Chính phủ
nước CHXHCNVN. Ủy viên Bộ Chính trị BCHTƯ/ ĐCSVN
khóa 10 và ủy viên Ban bí thư TW ĐCSVN. Làm Phó Thủ
tướng (ngày 28 tháng 6 năm 2006).
(37). Nguyễn Sinh Hùng (đàn em Nguyễn Tấn Dũng. Phó
Thủ tướng thường trực Chính phủ nước CHXHCNVN ngày
28 tháng 6 năm 2006 theo đề xuất của tân Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng
(38). Lê
Thanh
Hải (thường
gọi: Hai
Nhựt)
Đại biểu
HĐND/
TPHCM
Khóa VI,
VII. Ủy
viên bộ
chính
trị, bí
thư
thành ủy
TPHCM,
dùng 45
tỷ VNĐ
để mua
các chức
danh nói
trên !
Sau đó
dùng bàn
tay sắt
để trấn
lột dân
nghèo
thành
phố HCM,
biến
nhân dân
thành
giai cấp
vô sản,
thành
bần khố
nông…!
Nhân dân
không
ngừng tố
cáo tội
ác của
Lê Thanh
Hải về
vụ 'cướp
đât',
cướp 15
tỷ USD
tại khu
đô thị
mới Thủ
Thiêm
quận 2
TPHCM và
Nguyễn
Tấn Dũng
với vụ
Vinasin;
là 2 vụ
án tham
những
lớn nhất
trong
lịch sử
cách
mạng
Việt
Nam.
Thi Phẩm 20:
GIỌT SẦU
1/4
Giọt sầu nhỏ xuống đắng bờ môi,
Khóc nhớ thương Quê đến ră rời...!
Tám tám niên trường,
(1) Nhà đă mất,
Bốn ba năm đoăn,
(2) Nước thời toi....!
Rừng vàng, Hải-Đảo… dâng Tàu Cộng,
Biển bạc, Tây-Nguyên… cống Hán Ṇi.
Bác, Đảng tham-tàn...! Dân uất-hận...!
Rồi đây Thái-Thú sẽ tiêu đời...!
2/4
Rồi đây Lịch-Sử sẽ không quên;
Bác, Đảng gian-manh...! Tội phải đền...!
Kiếp trước: Hồ, Đồng, Chinh, Duẫn, Thọ,
Thời sau: Mạnh, Dũng, Trọng, Mười… Điên…!
(3)
Một bầy dối-trá, hành Cha Mẹ,
Cả đám tham-tàn, hại Tổ-Tiên...!
Bán Nước, buôn Dân và trấn-lột…
Ba Miền quyết sẽ bới mồ lên...!
----------------------------------------
GHI CHÚ:
(1) ĐCSVN thành lập từ ngày 03-02-1930 đến nay
(2018) là 88 năm.
(2) Từ 30-04-1975 đến nay 2018 là 43 Năm.
(3) Lũ Điên: Bao gồm mọi thành phần thuộc Bộ Chính
Trị CSVN.
3/4
Bới mồ cả đám, để vằm xương,
Đỗ xuống WC khắp phố phường.
Nhắc nhớ toàn Dân: Hồ bất-nghiă,
Tạc ghi Sử Sách: Trọng vô-lương...!
Văn-chương tạo chữ
(4) “Sài Lang Hán”,
Thi phú tung hô “Tập-Binh Vương”.
Đạo Giáo, Gia-Cương… cam phá sạch,
Tôn thờ “Ngụy Thuyết”
(5) bất b́nh thường...!
4/4
Tôn thờ “Ngụy Thuyết”...
(5) phản Ông Cha;
Bán “Nước Việt-Nam”: Gấm, lụa là...!
Cứu Quốc, Ba Miền thề diệt Hán,
(6)
Ǵn nhà, già trẻ quyết trừ Hoa...!(6)
Trai thanh góp trí, xây Dân-Chủ.
Gái tú dâng mưu, dựng Cộng-Ḥa...!
Kiến thiết Quê-Hương ngày thịnh vượng.
Người-người no thoả, sống hoan-ca...!
Joseph Duy Tâm, 30-08-2018
------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(4) Về phương diên Văn Hóa; tên bồi bút Bùi-Hiền
tạo ra chữ Việt cải-cách có âm điệu giống tiếng Hán
(Tàu); nhằm mục đích tiêu diệt tiếng nói và ngôn-ngữ
phong-phú của Việt-Nam; theo lệnh của của Cộng-sản
tàu, được lănh-đạo bởi tên tướng cướp Tập-Cận-B́nh.
(5) Mật-Ước Thành-Đô 3-4/09/1990: 16 chữ vàng cho 2
đất nước: Láng Giềng Hữu Nghị, Phát Triển Lâu Dài,
Hợp Tác Toàn Diện, Hướng Tới Tương Lai: Tức là
Bàn-Giao Việt-Nam cho Trung-Cộng vào năm 2020.
(6) Hán-Hoa: Tàu cộng.
Thi Phẩm 21:
VÙNG LÊN
VIẾT LẠI SỬ CHA ÔNG.
1/2
Bảy mươi năm, “Đảng Rợ” cờ hồng;
(1)
Cướp bóc, tung hoành… bọn cuồng ngông.
Đất Nước điêu tàn, hờn Việt Cộng ;
Nhà Nam rách nát, oán Thanh, Mông !
Một bầy “Thái-Thú”; hùa Hán tặc,
Cả đám “Tôi Đ̣i”; Bán Núi Sông.
Gái tú, trai hùng… ḍng Lạc-Việt;
Vùng lên, viết lại Sử Cha Ông.
2/2
Vùng lên, viết lại Sử Cha Ông,
Diệt Hán, trừ nô: "Việt-Cộng" hồng.
Đoạt lại Đất, Rừng và Biển, Đảo.
Thu về Danh-Tiết với Nho-Phong...!
Dựng xây Tổ-Quốc; ngày phồn-thịnh,
Kiến-thiết Quê-Hương; măi sáng trong...!
Bốn bể, danh vang… hoài tiếp nối;
Muôn đời rạng rỡ giống Lạc- Hồng…!
Joseph Duy Tâm, 02-09-2015
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Ngày 02-09-1945, Hồ Chí Minh tuyên bố giành lại
nền độc-lập Cho Việt-Nam. Nhưng cho đền nay
(02-09-2015) đă là 70 năm; Việt-Nam vẫn măi lệ thuộc
Tàu Cộng.
Thi Phẩm 22:
PHỤC HƯNG QUÊ MẸ
1/12.
Ai mơ kiến thiết lại Quê Ta; (1)
Đoàn-kết, đan tay, lượng hải hà…!
Phục Quốc; t́m phương… không câu-nệ,
Yêu Dân; kiếm kế… tỏ hài-hoà…!
Tương lai; độ-lượng,
(1) đừng ghi nhớ…
Qúa khứ; hận thù…
(1) hăy bỏ qua…!
Góp trí… cùng nhau xây “Nước Việt”.
Văn-minh, tiến-bộ… sống hoan-ca...!
2/12.
Hoan-ca, già trẻ bước song-hành;
Ghi-tạc “Tân Sử Việt”
(2) đậm xanh...!
Bốn Biển, trai thanh cần sự nghiệp;
Năm Châu, nữ tú tạo thanh danh…!
Hồi Hương, hiệp sức xây Làng, Xă...
(3)
Đáo Quốc, đồng-tâm kiến Thị Thành...!
(3)
Khắp Nước; ba Miền đời thịnh-vượng;
Không c̣n bóng dáng túp lều tranh...!
3/12.
Lều tranh, đầy rẫy khắp Non Sông...
Bác Đảng u-mê; không xót ḷng.
Cả lũ tham-quyền; lo nhũng lạm...
Một bầy cướp của; mặc tiêu vong...!
Quê-Hương tan-nát, luôn vơ-vét...
Đất Nước điêu tàn, “Nợ Chất-Chồng”.
(4)
Biển, Đảo, Tây Nguyên… dâng cống tất...
Bí Thư, Thủ Tướng… bọn "Ranh Ông"...!
------------------------------------------------------
GHI CHÚ: (1). Để phục-hưng và kiến-thiết lại Việt-Nam
với một “Chính-Thể Đệ Tam CỘNG-H̉A” trong tương lai…
Toàn Dân Việt-Nam hăy đoàn-kết và độ-lượng; bỏ qua
tất cả những tị-hiềm, trái ư, hận thù cá-nhân,
phe-phái… Để xây-dựng một Nước Việt-Nam “Văn-Minh.
Tiến-Bộ”… Trở thành Cường-Quốc ngang-hàng với các
Nước Tiến-Bộ trên thế giới…! (2). Để ghi lại
một “Trang Sử Việt Mới”, xin “Đồng-Bào Việt-Nam” ở
trong Quốc-Nội cũng như Hải-Ngoại, hăy cùng song-hành
xây-dựng Đất-Nước… Dù trẻ hay già; xin cùng góp một
tay. Đặc biệt các Bạn Trẻ; Trai-Thanh, Gái Tú…! Đem
hết “Tâm, Lực” học hỏi những “Tinh-Hoa” của thế giới;
để xây-dựng lại Việt-Nam với một nền “Ḥa-B́nh,
Độc-Lập, Tự-Do, Dân-Chủ, Nhân-Quyền, Văn-Hoá
Nhân-Bản”… Xứng với “5 Ngàn Năm Văn-Hiến…!”
(3). Hỡi các Bạn Trẻ; Trai-Thanh, Gái-Tú đă và đang
thành-công trên con đường “Sự Nghiệp” ở Hải-Ngoại…
Xin cùng hướng về Quê Mẹ Việt-Nam, để cùng góp một
bàn tay, xây-dựng lại một “Nước Việt-Nam Hùng-Cường”;
từ Thôn-Quê cho đến Thành-Thị nha…! (4). Nợ
Công: Tổng nợ công của Việt Nam tính đến giữa tháng
7 năm 2017 là 94,6 tỷ đôla, tương đương khoảng 1.038
đôla mỗi đầu người.
4/12.
Ranh Ông; cố giữ tặc Hồ lăng,
(5)
Ma Hẹ
(5) xưa nay ai sánh bằng...?
Quậy phá Dân Nam dùng đại pháo,
Thương yêu nước Việt dụng xe tăng...!
Quân Tàu, từng bước xâm cương thổ...
Giặc Hán, hàng ngày
tạo khó
khăn...!
Bau-xite Tây Nguyên toan nuốt trọn,
Bí Thư, Thủ Tướng cúi hàng chăng...!?
5/12.
Hàng chăng Thủ Tướng, Bí Thư hèn...!?
Phạt Hán, sao không đánh một phen...?
Tiên-Tổ; dày công xua "Hán tặc"...
Cháu con; sao lại sợ "Bạn quen"...?
Toàn Dân cả Nước; cùng đồng-khởi,
Trai gái ba Miền; hăy đứng lên....
Tốc chiến xua tan quân cướp cạn,
Dẹp đi “Ma Chiến Hữu” (6) am đền...!
6/12.
Am đền Hán cẩu tặc
(6) kiên trung,
Sao lại cho xây khắp mọi vùng...?
Tạo lập nước Nam; là Tộc Việt,
Xâm lăng Đảo, Biển; lại Tàu khùng.
Công an, Quân đội; không nghênh địch,
Chế-Độ, Đảng, Đoàn; sẽ cáo-chung...!
Dân-Chủ vùng lên làm cách-mạng,
Tội-đồ Đầu-Lănh; sẽ không dung...!
----------------------------------------------
GHI CHÚ:
(5). Theo Giáo-Sư Tiến sĩ Sử Học Hồ-Tuấn-Hùng của
Đài Loan t́ết lộ: Th́ hồn ma Hồ-Chí-Minh trong mộ
Ba-Đ́nh hiện tại là HỒ-TẬP-CHƯƠNG", người Tàu Hẹ,
được Mao-Trạch-Đông xếp đặt làm gián-điệp; giả dạng
là Nguyễn-Tất-Thành (hay Nguyễn-Ái-Quốc) của VN, đă
bị giết chết trong nhà tù Hồng-Kông từ năm 1932. Hắn
lấy tên là Hồ-Chí-Minh. Để du-nhập Đảng Cộng-Sản của
Tàu-Cộng (do Mao-Trạct-Đông lăng đạo) vào Việt-Nam.
Và đă giết chết trên 2 triệu người Việt-Nam kể từ
ngày đó đến nay cũng như gây tang-tóc cho toàn
Dân-Tộc Việt-Nam và đang hoàn thành việc xâm-lăng
Việt-Nam vào năm 2020 sắp tới.
(6). CSVN đă cho Trung Cộng xây dựng các nghiă trang
chôn cất xác bọn Hán tặc bị giết trong trận chiến
1978-1979, trên khắp mọi miền 6 Tỉnh Miền Bắc Việt-Nam.
Chúng là Bọn Ma Chiến Hữu của Hồ Tặc và lũ Đầu Lănh
CSVN. Thật nhục nhă cho dân Việt...!!!
7/12.
Không dung Đầu-Lănh; đám manh gian,
Vét sạch tiền, tài… chẳng sẻ san.
Hối lộ mua quan; bầy xảo trá...
Nịnh xu bán Nước; lũ tham tàn...!
Dân oan khiếu kiện; niềm mơ tắt,
Trí thức tŕnh thưa; giấc mộng tan...!
Khắp xứ kêu-gào rồi thất-vọng;
Tự-Do, Dân-Chủ của Nhà Nam...!?
8-/12.
Nhà Nam đă hết chiến tranh rồi,
Bốn ba (43) năm dài; Đảng đổi ngôi...
(7)
Chính sách độc tài;
(7) hoài áp đặt...
Luật rừng chuyên-chế;
(7) măi làm tôi...!
Quan thầy cướp Nước; luôn triều cống,
Tiên-Tổ ǵn Quê; lại chẳng soi.
Đến lúc toàn dân cùng đứng dậy,
Giành quyền Dân-Chủ của ḿnh thôi…!
9/12.
Giành quyền Dân-Chủ; chẳng riêng ai,
Già trẻ, gái trai; phải đoái hoài.
Hiệp-sức, đồng-tâm trừ Cộng
đăng.
Đâu lưng, góp trí chọn Anh tài…!
Trai hùng; xốc-vác bằng năng-lực,
Gái đảm; sẻ-chia với đôi vai.
Tuyển cử tầm nhân; tân Tổng Thống.
(8)
Thay Triều; Dân-Chủ tiếp Vương Ngai...!
-----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(7). Sau
43 năm
“Độc-Tài,
Đảng
Ttrị” kể
từ ngày
30-04-1975.
Đảng
Cộng-Sản
Việt-Nam
đă thay
đổi 7
triều
Tổng Bí
Thư (-1.
Lê Duẩn,
từ
10.9.1960
đến
10.7.1986.
-2.
Trường
Chinh,
từ
14.7.1986
đến
18.12.1986.
-3.
Nguyễn
Văn Linh,
từ ngày
18.12.1986
đến ngày
28.6.1991.
-4. Đỗ
Mười từ
28.6.1991
đến ngày
26.12.1997.
-5. Lê
Khả
Phiêu,
từ ngày
26.12.1997
đến ngày
22.4.2001.
-6. Nông
Đức Mạnh,
từ
22.4.2001
đến
19.1.2011.
-7.
Nguyễn
Phú
Trọng,
từ ngày
19.1.2011…
cho đến
hiện
nay.
12/2018…)
Nhưng
chính
sách
không hề
thay đổi…!
Khiến
Dân Việt
lâm vào
cảnh
bần-cùng,
khố-rách
áo ôm…
Ngoại
trừ
thành
phần
Cán-Bộ
Cộng-Sản
từ
Thành-Thị
đến Thôn
Xóm; Từ
Tổng Bí
Thư Đảng
cho tới
Tổ
Trưởng
Dân Phố…
đều
tham-nhũng,
hà-hiếp
bóc lột
dân lành…!
(8). Ước mong Việt-Nam sớm có được một cuộc
“Trưng-Cầu Dân Ư; Tổng-Tuyển-Cử”; để bầu ra một Vị
Tổng-Thống anh-minh; tài, đức vẹn toàn… để điều-hàng
Đất Nước. Mang lại cơm ngon, áo đẹp, nhà cửa
khang-trang, sạch đẹp và Đất Nước cường-thịnh…!
10/12.
"Vương Ngai Dân-Chủ"; đuổi quân Tàu,
Quyết
cứu
Dân ḿnh; thoát khổ
đau...!
Quốc tế đăng đàn; trưng Kiến nghị,
Liên Âu hội họp, tŕnh Thư tâu...!
Phô-bày chứng-tích... về cương-thổ,
Báo lại sự
t́nh... với cảnh sầu...!
Nếu chúng không tuân; hoàn đất, biển...
Thời ta bắc phạt; chớ rơi châu...!
11/12.
Rơi châu; không phải bậc Anh-hùng.
Giết giặc xâm-lăng; lũ Hán hung…!
Sản-nghiệp Ông Cha; cần giữ lấy,
Gia-trang Tiên Tổ;
phải lo chung.
Ngàn năm; người Việt bị Nô-lệ,
Vạn kiếp; Dân Nam có Sĩ trung…!
Hiện tại danh nhân; Lương-Việt, Ánh...
(9)
Hiền-tài bản-lănh lộ chân-dung...!
12/12.
Chân dung Việt, Ánh; tỏ tài hoa,
Lănh Đạo tương lai của Nước Nhà...!?
Quốc nội, Nhân-Dân cùng góp sức
Bên ngoài; Kẽ Sĩ hiến
tài ba.
Cháu con Hồng-Lạc; ưa vi-quư,
Hậu duệ Âu-Long; thích dĩ-ḥa.
Đoàn-kết kiên-tâm trừ giặc Hán,
Phục-hưng Quê Mẹ; sống hoan ca...!
Joseph Duy-Tâm, Sydney 09-06-2009.
------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(9). Thiếu-Tướng Lương-Xuân-Việt và Khoa-Học-Gia
Dương-Nguyệt-Ánh.
Thi Phẩm 23:
ĐAN TAY KIẾN QUỐC
1/20.
Đất Nước Việt Nam sắp mất rồi;
Kể từ "Hiệp Định Xin Làm Tôi"...!
(1)
Đảng, Đoàn ngu muội, sao không thoái;
Bác, Đảng u mê; cứ măi ngồi…!?
Hán chiếm Thác, Biên
(2) đều phải chịu,
(2)
Tàu xâm Đảo, Biển cũng đành thôi.
Sa-Sa, Đông Hải
(3) là kho bạc,
Nhớ giữ vẹn nguyên… Hỡi lũ tồi...!
2/20.
Lũ tồi u tối, nhủ như không,
Luồn cúi Tàu Ô để lập công:
Cống biển, dâng rừng… thu "Nhân Tệ".
(4)
Buôn dân, bán Nước… vét kim, đồng.
Ngày đêm áp chế người lao động,
Sáng tối đua tranh Cán nhảy rông.
(5)
Đất Nước hoang-tàn trong tụt hậu,
Không hề nghĩ tới; một bầy ngông...!
3/20.
Bầy ngông Tổ Vượn,
(6) muốn thành người,
Nhưng thiếu lương tâm, thật hổ ngươi.
Quốc-pháp lách-luồn, loài rắn hổ,
Gia-quy lươn-lẹo, bọn Đười Ươi.
(6)
Tự-Do; cướp bóc, ôi căm ghét,
Dân-Chủ; xích xiềng, qủa nực cười !
Lẽ sống Nhân-Quyền đều khóa chặt,
Độc tài, Bác Đảng… Vểnh cười tươi...!
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). “Hiệp-Định Xin Làm Tôi”: Hiệp-Định Thành-Đô
1990; Nguyễn-Văn-Linh; Tổng Bí Thư Đảng Cộng-Sản
Việt-Nam xin cho Việt-Nam được là một Tĩnh Tự-Trị
thuộc Tàu Cộng…!
(2). Thác, Biên: Thác Bản-Dốc và các Vùng ven biên
Miền Bắc giữa Việt-Nam và Trung-Cộng.
(3). Sa-Sa, Đông-Hải: Hoàng, Trường-Sa và Biển-Đông.
(4). “Nhân Tệ”: Đồng Nhân-Dân Tệ của Trung-Cộng
(5). Cán nhảy rông: Bọn Cán Bộ CSVN; ăn chơi,
đàng-điếm.
(6). Vượn hay Đười-Ươi: Là Thuỷ-Tổ của Cộng-Sản theo
Thuyết DarWinism.của Charles Darwin.
4/20
Cười tươi; hút máu của toàn dân;
Cướp của, ruộng, vườn tạo ấm thân.
Đất Tổ; rừng vàng đành cống hiến,
Quê Cha; biển bạc lại chia phân.
Một bầy lang sói; gây thương tích,
Cả bọn Satan; tạo oán ân….!
Hỡi Ḍng Hồng-Lạc con Mẹ Việt,
Cùng nhau tiêu diệt “Qủy Hồng
trần”...!
(7)
5/20
Hồng-trần khúc khủy, lại chông gai,
Dân Việt ly Hương; đă kéo dài…
Bởi bọn Hồ, Mao gây nghiệp chướng,
Do bầy Chinh, Duẫn tạo ách-tai…!
Quê-Hương rách-nát, ngàn oan-nghiệt;
Đất-Nước điều-tàn; vạn thống-hài...!
Lớp-lớp, hàng-hàng dân bới rác,
Ma-cô, đĩ-điếm… nhất trần ai…!
(8)
6/20
Trần ai; đệ nhất thói vô t́nh,
Chính hắn; cáo Hồ từ bẩm sinh.
Cơng rắn cắn Cha; không thấy nhục,
Mời voi giày Mẹ; lấy làm vinh.
Tất-Thành đĩ-điếm… ô Danh Việt...!
Ái-Quốc dâm-ô.... nhiễm Sử Ḿnh.
Con cháu Lạc Hồng mau hiệp sức,
Vùng lên cứu Nước kẻo Tàu khinh...!
----------------------------------------------
GHI CHÚ:
(7). Quỷ Hồng trân: Cộng-Sản Việt-Nam là Bọn Quỷ Đỏ
trân-tráo, lưu-manh…!
(8). Nạn Ma-Cô, Đĩ-điếm; làm nô-lệ t́nh-dục… dưới
thời Cộng-Sản Việt-Nam cai trị… đứng đầu thế giới,
không Nước nào sánh kịp…!
7/20
Tàu khinh; măi lấn Quê-Hương Ta,
Con cháu Lạc-Hồng chung một Nhà.
Gái đảm; giành về Quan, Bản Dốc,
Trai hùng; lấy lại Hoàng, Trường Sa.
Ông Cha hiến máu; ǵn Cương-Thổ,
Hậu duệ dâng xương; giữ Quốc-Gia.
Nội Ngoại đồng-tâm cùng đứng dậy,
Xua tan Trung Quốc; quyết xông-pha...!
8/20
Xông-pha diệt Hán; thỏa hờn-căm,
Đă kiếp giăng tơ… trút dạ tằm...!
Nghe Quốc thất-thanh, ḷng quặn thắt;
Nh́n Ve rũ cánh;
lệ đăm-đăm…!
Sơn-Hà ngăn-cách, hoài u-uẩn;
Tổ-Quốc chia xa; măi biệt-tăm…
Đến lúc quay về xung chiến-trận,
Cứu Dân, cứu Nước; “Thoát mi đằm”...!
(9)
9/20
Mi đằm ngọc lệ…
(9) v́ Quê-Hương;
Hơn sáu mươi Năm chịu gió sương.
(10)
Hồ Tặc mời Mao
(11) về dẫn mối;
Đảng, Đoàn gọi Marx
(11) đến đưa đường:
Gái tân cống Bác; làm “hộ lư”,
(12)
Trai tráng giao Chinh; xung chiến trường.
Trinh nữ trao đi… đầy túi bạc,
Dân công, ốm đói… chết tang thương...!
---------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(9). “Thoát mi đằm”: Thoát nạn tang-tóc và khóc
thương cho Dân-Tộc Việt…!
(10). Hơn sáu mươi năm: Từ ngày 02-09-1945 đến 2008
đă là 63 năm, toàn Dân Miền Bắc đă bị Cộng Sản
thống-trị khắc nghiệt, nghèo đói qua việc “Cải-Cách
Rưộng Đất” và “Nhân-Văn Giai-Phẩm”.v.v… Và Miên-Nam
từ ngày 30-04-1975 cho đến năm 2008; đă là 33 năm.
(11). Mao, Marx: Mao-Trạch-Đông và Kark Marx.
(12). Gái tân cống Bác làm “họ-lư”: Dưới triều-đại
Hồ-Chí-Minh; gái trịnh được đem dâng cho Hồ Tặc
giải-quyết sinh-lư; nhiều cô sau khi Hồ chơi xong;
giao cho đàn em chơi tiếp và sau đó bị giết mất xác…
Thật vô nhân đạo…!
10/20
Tang-thương, khốn-đốn… bởi v́ đâu…?
Nhắc đến ḷng đau, lại tủi sầu…!
Đất-Nước ngày càng thêm mất-mát…
Quê-Hương măi
măi bị bêu đầu…!
Ước-mơ Đất Mẹ thôi bi-lụy;
Mong-mơi Dân Nam hết đớn đau…!
Lạy Chúa, Phật, Trời; xin giáng phúc…
Giúp đoàn con Việt thoát “bể-dâu”…!
(13)
11/20
Bể-dâu, khổ-ải buổi tân-thời,
Cả Nước; Dân oan đẵm lệ rơi…!
Lớp-lớp người già, chờ xử kiện,
Hàng-hàng trai trẻ, ngóng kêu Trời...!
Công-an xua-đuổi, không thụ án;
Thẩm-phán làm ngơ, chẳng cứu đời…!
Cộng-Sản Độc-Tài: Phường đạo tặc;
(14)
Buôn dân, bán Nước;
(14) túi hoài vơi !!!
12/20
Hoài vơi, cướp măi… tạo bi-thương;
Dân chúng lầm-than khắp ngă đường.
Đám trẻ
(15) đói meo; lo bới rác,
Người già
(15) run-rẩy; kiếm t́m lương.
Cán, C̣;
(16) phè-phởn trong nhà thổ,
Hành-khất lo-toan dưới gió sương…!
Ly Xứ, canh thâu thương Mẹ Việt;
Bao giờ thoát ách bọn Ma Vương…!?
(17)
------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(13). “bể-đâu”: Thoát cảnh khổ-ải, cơ-cực, nghèo
đói.v.v…
(14). Cộng-Sản Độc-Tài: Phường đạo-tặc: Đảng
Cộng-Sản Việt-Nam là một Đảng Cướp; chuyên buôn Dân
và bán Nước… lấy tiền chia nhau. Nhưng túi tham của
Bọn Chúng không bao giờ đầy…!
(15). Đám trẻ, Người già; kiếm t́m lương: Già trẻ
ngày đêm lo bới rác, để kiếm cái ăn hàng ngày với
cơm thừa, canh cặn…!
(16). Cán, C̣: Trong khi đó bọn Cán-Bộ Cộng-Sản ăn
chơi phè-phởn và ngụp lặn trong các Động Đĩ-Điếm…
khắp Nước…!
(17). Bọn Ma-Vương: Đảng Cộng Sản Việt-Nam.
13/20
Ma Vương Cộng-Sản
(17) ở đời này,
Phá-phách từ Đông đến cơi Tây.
Ly-tán con người; xa Tổ-Quốc…
Chia-ly gia súc; sống
ĺa bầy…!
Quê nhà; g̣-bó như ngục-thất,
Xứ lạ; tự nhiên tựa cỏ cây.
Khắc-khoải… nhờ mây trao nỗi nhớ;
Thương Cha, nhớ Mẹ… dáng hao-gầy !
14/20.
Hao-gầy, ly-xứ; chẳng riêng ta,
Mộng-mị hằng đêm; thấy cảnh nhà:
Thượng-cấp tranh em, mồm khoác-lác;
Bề-tôi đoạt của, miệng ba-hoa…!
Bạch-Đằng thủy chiến, danh hoài rạng,
Thành Cổ
(18) bôn-tập… Sử không nḥa…!
Việt-Cộng ngày nay quên Quốc-Tổ,
Rước Mao, thỉnh Max; hại Ông, Cha…!
15/20.
Ông, Cha dựng Nước;
“Thuở
Hùng Vương”.
Hơn bốn ngh́n năm giữ mối rường…!
Tấn Bắc; Văn-Lang lập lănh-thổ,
Xua Nam; Âu-Lạc vạch biên cương…!
Sơn-Hà gấm-vóc; trai trung dũng,
Tổ-Quốc anh-hùng; gái đảm đương.
Dân Việt ngàn năm danh tỏa sáng;
Đuổi Tàu để được sống yêu-thương…!
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(18).
Thành
Cổ”:
Chiến
Tích tái
chiếm
lại Cổ
Thành
Quảng-Trị…
trong
Tết
Mậu-Thân
1968.
16/20.
Yêu-thương Tổ-Quốc Việt-Nam ḿnh,
Đến lúc toàn Dân sống văn-minh.
Làm việc; trai thanh luôn lịch-lăm…
Học hành, gái tú măi
khôn-tinh…!
Thành tài; góp sức ǵn sông núi,
Nên phận; dâng công đổi t́nh-h́nh…!
Sự nghiệp Ông Cha từng tạo-dựng;
Cháu con phải giữ vẹn quang-vinh…!!!
17/20.
Quang-vinh Âu-Lạc; măi c̣n đây,
Diệt Hán; tựa như giẵm cỏ cây…!
Trưng-Trắc; quyết-tâm trừ “cẩu Định”…
(19)
Ngô-Quyền; nhất-chí diệt “Thao cầy”…!
(20)
Tổ-Tiên, muôn-thuở ngời danh Sử;
Hậu-Duệ, ngàn đời sáng phương Tây…!
Bốn bể, năm châu “Dân Tỵ-Nạn”;
(21)
Làm nên “Lịch-Sử Việt”
(21) sau này…!
18/20.
Sau này “hồ-thỉ với tang-bồng”;
(22)
Trai Việt kề vai giữ Núi Sông…!
Lấy lại Nam-Quan rừng bát ngát,
Thu về Hoàng-Đảo, Biển… mênh mông…!
Xây nên “Thành Bản”
(23) miền cực Bắc,
Tái-thiết “Lầu Ngọc”
(24) chốn
Viễn-Đông…!
Đất Nước hùng cường, tuôn mạch sống;
Rạng danh muôn-thuở giống Lạc-Hồng…!
-------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(19). Cẩu-Định: Thái-Thú Tô-Định của nhà Đông-Hán.
(20). Hoàng-Tháo (hay Hoàng-Thao): Là Thái-Tử của
Vua Nam-Hán Lưu-Cung; bị Ngô-Quyền giết chết tại
sông Bạch-Đằng trong trận thủy chiến năm Tân-Măo 931
sau Tây Lịch.
(21). “Dân Tỵ-Nạn” làm nên “Lịch-Sử Việt”: Hậu-Duệ
VNCH như Tướng Lương-Xuân-Việt và Khoa-Học-Gia
Dương-Nguyệt-Ánh.v.v… Sẽ là nên “Lịch-Sử Việt” nơi
Hải-Ngoại và Quê-Hương Việt-Nam sau này…!
(22). “ Hồ-Thỉ với Tang-Bồng”: Hồ-Thỉ là chí làm
trai. Tang là cây Dâu; dung làm Cung. Bồng là Cỏ
Bồng; dung là đưôi mũi Tên. Ư nói ch1 làm trai
vùng-vẫy bốn phương tiêi-diệt giặc thù…!
(23). Xây nên Thành Bản: Lấy lại toàn “Khu-Vực Thác
Bản-Dốc” và xây nên Thành-Thị nơi iên-cương cực Bắc.
(24). Tái-thiết “Lầu-Ngọc” chốn Viễn-Đông: Xây-dựng
lại Thủ-Đô Sài-G̣n; đă được mệnh danh là “Ḥn Ngọc
Viễn-Đông”…!
19/20.
Lạc-Hồng:
(25) Tổ-Phụ của Quê-Hương,
Con cháu đầy đoàn; khắp tứ phương…!
Muôn-thuở kiêu-hùng ǵn “Biển, Đảo”,
(26)
Ngàn năm quyết-chí giữ biên-cương…!
Bắc-Kinh chớ tưởng… mưu gian-trá,
Trung-Quốc đừng ḥng… thói bất-lương…!
Cộng-Sản Việt-Nam dù khuất-phục,
(27)
Toàn Dân; Nội, Ngoại sẽ lên đường…!
(27)
20/20.
Lên đường nối nghiệp của cha ông,
Quyết-chí đâu-lưng giữ Núi-Sông…!
Dẫu có tan thây; tràn máu đỏ,
Dù cho banh xác; nát tim hồng…!
Toàn dân xung-kích, t́m Tàu-Cộng;
Cả Nước vùng lên, diệt Hán Mông…!
Giết sạch giặc Tàu; cho bỏ hận,
Đan-tay kiến Quốc, thỏa muôn ḷng…!
Joseph Duy Tâm. Sydney, Australia 01-08-2008
------------------------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(25). Lạc-Hồng: Là Lạc-Long-Quân, con của Lộc-Tục;
tức là Vua Kinh-Dương-Vương của Nước Xích-Quỹ
(Việt-Nam ngày nay); là Tổ-Phụ của Dân Tộc Việt-Nam.
(26). “Biển-Đảo”: Là iển-Đông và các quần-đảo
Hoàng-Sa, Trường-Sa, Phú-Quốc.v.v…
(27). Cho dù Nguyễn-Phú-Trọng và Đảng Cộng-Sản
Việt-Nam đă đang-tâm bán Nước Việt cho Tàu-Cộng.
Nhưng trên 90 triệu người Việt từ Hải-Ngoại cho đến
Quốc-Nội sẽ không khoanh tay đúng nh́n hoạ mất
Nước…! Trái lại sẽ cùng vùng lên giàng lại Quê-Hương
Việt-Nam đẹp ngời từ tay Trung-Cộng…!
Thi Phẩm
24:
CẢ NƯỚC VÙNG LÊN
1/2
Quê-Hương dù hết thuở binh-đao,
(1)
Nhưng họa đau-thương măi vẫy chào…!
Dân-Chủ, không là qùa biếu tặng;
Tự-Do chẳng phải của ban trao…!
(2)
Nhân-quyền; muốn có? Cần tranh đấu,
(2)
Hạnh-phúc mong t́m…? Phải xông-xao…!
Cả Nước đồng-tâm cùng đứng dậy,
Xua-tan độc Đảng, hạ cờ Sao…!
2/2
Xua tan độc Đảng, hạ cờ Sao,
Dù phải hy-sinh với máu đào…!
Già trẻ; đồng ḷng gom trí lực,
Gái trai, nhất-chí góp tài cao…!
Đẩy lùi lạc-hậu hoài vây kín,
Giải-thoát nghèo nàn măi phủ bao…!
Cả Nước vùng lên trừ Việt-Cộng;
(3)
Cờ Vàng dựng lại, kính tôn chào…!!!
Joseph Duy-Tâm 02-01-2008
-------------------------------------
GHI CHÚ
(1). Kể
từ sau
ngày
30-04-1975,
Đất Nước
Việt-Nam
đă được
thống-nhất,
không
c̣n
chiến-tranh.
Nhưng
toàn Dân
không
được
sống
trong
an-b́nh
hạnh-phúc.
Trái lại,
phải
sống
nghèo
đói;
dưới sự
cai-trị
độc-tài
của Đảng
CSVN,
bóc lột
đến tận
xương
tuỷ. Mất
hết Tự-Do
và
Nhân-Quyền…!
(2). Bởi Tự-Do, Dân-Chủ, Nhân-Quyền không phải là
“Quà Tặng” được trao ban; trái lại người Dân chúng
ta phải vùng lên tranh-đấu mới mong có được.
(3). Muốn được vậy; toàn Dân cả Nước phải vùng lên
tiêu-trừ bọn Việt-Cộng bán Nước và xây-dựng lại một
Nước Việt-Nam mới với Chính-Thể Đệ-Tam Cộng-Hoà; để
tôn-thờ Hồn Thiêng Sông Núi với là Cờ Vàng, 3 Ḍng
Máu Đỏ của Ông Cha, để lại…!
Thi Phẩm 25:
VÙNG LÊN CỨU NƯỚC
(Bài Xướng: của Joseph Duy-Tâm)
1/2
Vùng Lên cứu nước Việt-Nam ta,
Tổ Quốc thân yêu của mọi nhà...!
Đông-Hải, Hoàng-Sa: Bầu sửa Mẹ;
Trường-Sa, Bản-Dốc: máu tim Cha.
Rừng vàng, biển bạc ḍng "Hồng-Tộc",
(1)
Gấm vóc, lụa là giống "Lạc Gia".
(2)
Nhất chí toàn dân cùng đứng dậy;
Diệt tan Đảng cướp; cẩu Trung Hoa...!
2/2
Diệt tan Đảng cướp; cẩu Trung Hoa,
Kiến-thiết Quê-Hương, dựng lại nhà:
Chính-Thể Cộng-Ḥa; nền Độc-Lập,
Tam quyền Hiến-Pháp nếp Phong-Gia...!
Tự-Do; trí-thức dâng mưu đủ,
Dân-Chủ; sinh-viên hiến kế đa...!
Già trẻ, gái trai gom ư-chí;
Chung tay; phát triển nước Nam ta!!!
Joseph Duy-Tâm, 12-12-2018
---------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). "Hồng-Tộc: Họ
Hồng-Bàng.
(2). "Lạc-Gia":
Lạc-Long-Quân.
VÙNG LÊN CỨU NƯỚC
(Bài Họa 1: của Trường-Giang)
1/2
Vùng dậy thanh niên! Cứu Nước Ta..!!
Thân yêu Tổ-Quốc của muôn nhà.
Trường-Sa hải đảo, xương da Mẹ,
Bản-Dốc biên cương, máu thịt Cha.
Biển bạc; tài-nguyên nhờ kỹ-nghệ,
Rừng vàng; hầm-mỏ cậy chuyên-gia.
Toàn dân đoàn-kết xoay thời-cuộc,
Nhân-Chủ mai này phải nở hoa…!
2/2
Nhân-Chủ mai này phải nở hoa,
Gái trai cương-quyết giữ Quê Nhà...!
Lấy tài Hưng-Đạo;
(1) xây Dân-Tộc,
Dùng trí Lê-Vương;
(2) dựng Quốc-Gia.
Nước mạnh khắp nơi tôn Ngũ-Phúc,
(3)
Dân giàu mọi chốn trọng Tam-Đa.
Ghé vai chung sức không lùi bước,
Quyết diệt xâm-lăng cướp Nước Ta...!
TRƯỜNG GIANG, 12-12-2018
-----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Hưng-Đạo: Là
Đạ-Vương Trần-Hưng-Đạo; đời Nhà Trần; diệt nhà
Mông-Nguyên.
(2). Lê-Vương: Là
́nh-Định Vương Lê-Lôi, diệt nhà Minh.
(3). Ngũ-Phúc: Là 5
nhân đức: Nhân, Nghiă, Lễ, Trí. Tín.
(4). Tam-Đa: Là “Phúc,
Lộc, Thọ”…!
VÙNG
LÊN CỨU NƯỚC
(Bài
Họa 2: Của Từ Phong)
1/2
Trung Quốc kẻ thù của chúng ta,
Giành dân, lấn đất; hại muôn nhà...!
Ngàn năm đô-hộ; giày quê Mẹ...
Nhiều đợt xâm-lăng; xéo đất Cha…!
Nước Việt, bao đời cam “thất-thổ”...
(1)
Người Nam; nhiều kiếp chịu “vong-gia”...!
(2)
Thanh niên trong nước; nay bừng tỉnh...
Vùng dậy biểu-t́nh; chống cộng Hoa...!
2/2
Vùng dậy biểu-t́nh; chống cộng Hoa.
Tiếng chuông cảnh-báo đến từng nhà.
Hăy mau đoàn-kết; ngăn Trung-Cộng
Phải sớm chung ḷng; cứu Quốc-Gia...!
Làm kiếp chư-hầu; nay đă đủ,
Sống đời nô-lệ; hận c̣n đa...!
Bạo quyền Việt-cộng mau hồi tỉnh;
Hiệp sức cùng Dân giữ nước ta...!
TỪ PHONG, 13-12 -2018
-----------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). “Thất-thổ”: Là mất
đất.
(2). “Vong-gia”: Là mất
nhà.
Thi Phẩm 26:
HỒN
QUÊ
(Bài Xướng của Joseph Duy-Tâm)
Hồn Quê vẫn măi trong tôi,
Câu ḥ, tiếng hát; du-hời ư thơ,
Âm-ba khi tỏ, khi mờ,
Sóng ḷng thương-nhớ dật-dờ ngày đêm...!
Hồn Quê lăng-văng bên thềm,
Dáng khua hơi gió; khơi rèm pḥng loan.
Ầu-ơ Mẹ dỗ con ngoan;
Lời ru thoảng nhẹ trong màn sương khuya...!
Hồn Quên nhấc bổng đôi hia,
(1)
Nương theo cánh gió… phân chia khối t́nh...!
Một phần ở lại Quê xinh;
Phần kia trao gởi “Con ḿnh” tha hương....!
Hồn Quên: T́nh Mẹ khôn lường,
Thương con tị-nạn bốn phương đất trời...!
Hồn Quê của Mẹ rối bời,
Tấm thân tan-nát thốt lời chẳng nên...!
Hồn Quê; măi kiếp oan-khiên,
Bởi bầy độc Đảng; thay phiên cống Tàu...!
Bán rừng, bán biển làm giàu,
Mặc dân đói-rách, khổ-đau tơi-bời...!
Hồn Quê; tất-tả biển khơi,
T́m con oan-khuất; chôn đời biển sâu...!
Hồn Quê, Mẹ hỏi v́ đâu;
Dân Nam tan-tác, cúi đầu nhục thân...!?
Joseph Duy-Tâm,10-06-2006
--------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Đôi Hia: Là đôi Hài của các kiều nữ.
Hồn Quê Máu Thịt Của Tôi
(Bài họa
1 của Trường-Giang)
Hồn quê máu thịt của tôi,
Quyện vào bài hát ngh́n lời nên thơ…!
Chung linh, tú khí; không mờ,
Ngất trời rực-rỡ màu cờ, sáng đêm…!
Lắng nghe lời Mẹ trước thềm,
Gác-Đằng chưa trọn bên rèm Pḥng Loan.
Trong ngoài nức tiếng khôn-ngoan,
Quyết không giở thói lăng-loàn sớm khuya…!
Tan-hoang v́ mũ, v́ hia,
Đông, Tây đành-đoạn rẽ chia chữ t́nh…!
Quê nhภmất hết đẹp xinh,
Người đi mang nặng khối t́nh đồng hương…!
Lấy chi đong, đếm, cân, lường…?
Nỗi đau chia-cắt, bi-thương ngập trời...!
Ḷng quê lai-láng bời-bời...
Nhục v́ mất Nước, bĩ thời xui nên…!!
Cả Dân-Tộc chịu oan-khiên,
Tài-nguyên cả Nước gom đem hiến Tàu...
Hoàng-Sa, Bản-Giốc đẹp giàu,
Toàn Dân nay chịu thương-đau bời-bời…!!
Nhớ ngày vượt vạn trùng-khơi,
Triệu thân giภtrẻ vùi đời vực-sâu…!
Tự-do đâu ?? Hạnh-phúc đâu ?
Hồn Quê đến bạc mái đầu bản-thân..!
TRƯỜNG GIANG, 28/06/2006
HỒN
QUÊ GIỜ
Ở CHỐN
NÀO HỠI
ANH…?
(Bài Họa
2 của
Ngọc
Bích)
Hồn Quê măi-măi trong tôi,
Và trong cả những đoạn đời ấu-thơ…!
Trăng, Sao; khi tỏ khi mờ…
Trong tôi nỗi nhớ vô-bờ ngày đêm…!
Hồn Quê lăng-đăng bên thềm;
Và bên song cửa, bên đèn Phụng-Loan…!
Như người vợ trẻ hiền ngoan;
Chờ chàng chinh-chiến băng ngàn dặm khuya…!
Hồn Quê sóng bước đôi hia,,
Người chinh-phu trẻ; sẻ chia mối t́nh…!
Người đi; chiếc bóng xinh-xinh;
Người đi; trĩu nặng bóng h́nh Quê-Hương…!
Hồn Quê vượt biển khôn lường…
Mông-mênh sóng lướt đại-dương dưới trời…!
Nhẹ như sợi tóc rối bời;
Mỏng-manh như sợi tơ trời cho nên...!
Hồn Quê và nỗi oan-khiên;
Chất-chồng nghiêng-ngă, niềm riêng con tầu…!
Chở theo; cả những sang giàu…
Chở theo; cả những niềm đau bời-bời…!
Hồn Quê vượt sóng trùng-khơi;
Mang theo sầu-hận chôn vùi biển sâu…!
Ngày nay dù khắp nơi đâu;
Hồn Quê vẫn thắm; măi màu t́nh than…!
........................................................................
Năm châu, bốn biển, sóng trào…
Hồn Quê; giờ ở chốn nào hỡi Anh…???
Ngọc-Bích, 02-07-2006.
Thi Phẩm
27:
VIỆT-NAM: Đất-Nước Và Con Người.
(Liên-hoàn “Tham-Thập-Lục KHÚC”:
36 Bài
Đường
Luật.
Diễn-tả về cảnh-ngộ quá khứ, hiện tại và tương lai
của Việt-Nam.)
1/36
Việt-Nam lắm cảnh đẹp thiên-nhiên,
Nhưng họa đau-thương măi dính liền;
Bởi Cộng tham tiền gây máu bể,
V́ Hồ cơng rắn cắn ba Miền;
Rước Nga gọi Bố, mừng như hội,
Đón Chệt (T.Quốc) kêu anh, rống Thuộc Phiên (1)
Nhuộm đỏ Quê Hương toàn cả Nước,
Cùm ông, xích Tổ... Thảy quy tiên!
2/36
"Quy
Tiên Chính-Sách"(2) ác ôn c̣n,
Giết sạch bất-đồng; bán Nước Non...!
Dân-Chủ đấu-tranh; không thuận phục,
Tự-Do quyết chiến, măi vang đồn...!
Ḷng dân khắp chốn luôn ghi-tạc,
Dạ Việt muôn phương chẳng xói-ṃn....
Dũng, Mạnh lang thang... bày lắm vẻ,
Van xin viện trợ... cúi, chen bon...!
3/36
Bon-chen! Cộng Đảng kiếm t́m phương,
Tố khổ nhân dân đủ mọi đường...!
Một lũ huênh-hoang; loài qủy-quái,
Toàn bè ăn hại; bọn điếm sương.
Quê-Hương tan-tác! Dê em Thái.
Đất Nước điêu-tàn! Ghẹo gái Mường!
Bác, Đảng; muôn đời chui vách núi;
Toàn dân khốn-khổ, sống tang-thương!
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1) Rống Thuộc phiên =
Phiên thuộc: Giọng điệu nịnh bợ của Nước chư hầu.
(2) "Quy tiên
Chính-Sách": Chính sách giết lầm hơn bỏ sót của Cộng
Sản.
4/36
Toàn dân khốn-khổ, sống tang-thương!
Hơn bảy mươi Năm (3) bọn bạo cường;
Thống-trị Dân Nam bằng báo-cáo.
Quản cai Đất Nước với tuyên-dương...!
Thông-Tư dối-trá, chuyên dàn cảnh,
Nghị-quyết gian-manh, thường gạt-lường.
Máu hận toàn dân sôi cuộn-cuộn,
Vùng lên tranh-đấu... chết xem thường...!
5/36
Vùng lên tranh-đấu, chết xem thường...!
Hiến mạng hiên-ngang, hồn nhẹ buông.
Tâm-chí vững-bền như ngọc thạch.
Tinh-thần cứng-rắn tựa Kim-Cương...!
Ngàn đời lưu Sử thân ḷng đất;
Măi-măi tạc Danh xác vệ đường.
Tử-Sĩ anh linh ngời khí-phách;
Phù tŕ Đất Nước sống khang -ường...!
6/36
Khang-cường Đất Nước núi liền sông,
Chính Sử ngàn Năm giống Lạc Long:
Tướng, sĩ anh-hùng dù khuất bóng;
Quân, dân hào-kiệt vẫn theo "Luồng". (4)
Danh Nam, măi-măi làm hưng rạng,
Tiếng Việt,
muôn-đời
phải đạt-thông...!
Văn-Sĩ, Thi-Nhân đồng cất bút;
Vịnh Nhà cường-thịnh thỏa ḷng mong...!
----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(3). Hơn bảy mươi Năm:
Từ 02-09-1975 đến 2018= 73 năm.
(4) Luồng: Ḍng văn
hóa, tư tưởng đấu tranh bất khuất,
kiêu hùng của Dân Việt qua hơn bốn ngh́n Năm dựng
Nước và giữ Nước
7/36
Thịnh cường; Đất Nước rộ hoa Xuân...!
Ghi-tạc Ân Thiêng các Thánh Thần;
Phù-hộ Dân Nam nhiều hạnh-phúc,
Độ-tŕ Quê Việt lắm kim ngân...!
Nơi-nơi thoải-mái Hồn Dân-Tộc,
Chốn-chốn nhẹ-tênh xác thế trần.
Gái tú hân-hoan đời hiền nội,
Trai thanh phấn-khởi kiếp chinh nhân..!
8/36
Chinh nhân măi nhớ các Vua Hùng,
Dựng Nước ngàn Năm với máu hồng...!
Dẹp Hán, xua Tần... thân qủa trứng;
Đánh Mông, đuổi Tống... tấm ḷng chung...!
Gian nan, thỉnh ư "Diên-Hồng Hội", (5)
Nguy khốn, triệu dân khắp Núi Sông.
Già trẻ đồng tâm cùng tự nhủ,
Anh hùng dẫu thác, thác danh trong...!
9/36
Danh trong Tử-Sĩ măi vang xa,
Cảnh-sắc Quê-Hương vốn mượt-mà...!
Đồng ruộng bao-la, xinh tiếng hát,
Núi rừng trùng-điệp, đẹp lời ca...!
Khách du thưởng-ngoạn; tưng-bừng hội,
Người viếng tham-quan rộ nở hoa...!
Bác, Đảng; gây nên sầu vạn cổ,
Cản đường, ngăn lối tiến Dân ta...!
--------------------------------------------
GHI CHÚ:
(5):"Diên-Hồng Hội":
Hội Nghị Diên-Hồng. Được vua Trần-Nhân-Tông
triệu-tập vào Tháng Chạp Năm Giáp Thân 1284. Để xin
ư-kiến Toàn Dân Đại-Việt: Nên "Hoà hay Chiến"...?
Với quân xâm-lược Nguyên-Mông; do Hốt-Tất-Liệt là
Vua; lănh-đạo. Kết-quả; Toàn Dân xin đánh chứ không
hàng hay thương-thuyết...!
10/36
Dân Ta tiếc-nhớ đất Thăng-Long;
Thành cổ dựng-xây với máu hồng...!
Hà-Nội; ma-cô... hôi Đất Mẹ,
Tây-Hồ; (6) đĩ-điếm, thối Loa đồng. (6)
Đảng, Đoàn ngu-muội; ếch ngồi giếng,
Bác Cháu u mê; rắn hóa rồng...! (7)
Độc-đoán thu gom ruộng (8) bát-ngát;
Dân lành đói-rách ngửa đầu trông..!!
11/36
Ngửa đầu trông ngóng bóng người qua,
Xin-xỏ ḷng thương... chút gọi là...
Già trẻ đói meo; v́ thiếu cháo,
Gái trai lạnh cóng; bởi không nhà....!
Tranh-giành tới-tấp; van du-khách,
Đánh-đấm tơi-bời vái đít bà...!
Bác, Đảng coi đây là cảnh đẹp,
Đội, Đoàn lấy đó để vui ca...!
12/36
Vui ca “Cờ Đỏ” (9) vẫn c̣n ghi,
“Đoàn Kết” (10) nghe ra cũng thấy kỳ...!
Lời Bác (11) rêu-rao...
Tên phản tặc,
Tuyên Ngôn (11) kêu réo...
Gă gian
phi...!
Lê-Nin, Các-Mác... phường vô đạo.
Mao-Trạch, Ân-Lai... lũ bất ngh́...!
Đau xót Dân Nam thời dĩ văng;
Đắp đê, kéo pháo... lắm sầu bi...!!!
--------------------------------------------------
GHI
CHÚ:
(6)
Tây-Hồ và Loa đồng: Là Hồ Tây và Thành Cổ Loa vững
như đồng...!
(7) Hóa rồng: Thay Trời làm mưa. Nông Hội CSVN cao
ngạo nói:
“Thằng Trời tránh qua một bên, Để cho Nông Hội đứng
lên làm Trời.”
(8) Chính sách Nông Nghiệp của CS thu gom tất cả
ruộng vườn
của dân và đặt dưới quyền sinh sát của các cán bộ
Hợp Tác Xă.
(9).
“Cờ Đỏ”: Là Bài Hát “Cờ Đỏ Sao Vàng”; do Hồ-Chí-Minh
bắt toàn Dân Miền Bắc hát vang sau Hiệp-Định Gene've
20-07-1954. Gọi là ngày mừng độc-lập...!?: “Anh nhớ
chăng cờ đỏ sao vàng trên thành phố thủ đô Hà-Nội
ngày mồng 2 tháng 9....”. Cũng v́ sợ-hăi bài hát này
mà khoảng 1 triệu người Miền Bắc đă phải di cư vào
Miền Nam. Trong đó có gia đ́nh và cả làng của Tác
giả.
(10). “Đoàn Kết hay Kết Đoàn”: “Kết đoàn chúng ta là
sức mạnh, kết đoàn chúng ta là sắt gang.v.v....” và
trong khi hát th́ trai gái lẫn lộn lần lượt chui
dưới háng của nhau. (V́ đă trên 50 Năm, nên tác giả
không c̣n nhớ rỏ tên các bài hát trên)
(11). Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh ngày
02-09-1945 tại Ba Đ́nh.
13/36
Đắp đê, kéo pháo... nắng chang-chang;
Đày-ải Dân Nam; chướng gió ngàn...!
Bộ đội gầy-g̣, đôi mắt trắng,
Dân công ốm đói, bụng da vàng...!
Ngày đêm trốn nhủi; ăn bom dội,
Năm tháng lùng sục; bắn pháo vang.
Giải Phóng....!? Quân ngu thời đổi mới;
Cướp ngày...! Lịch-Sử viết thêm trang...!!!
14/36
Thêm trang; Đất Nước khốn nơi-nơi...!
Lịch-Sử ngàn Năm đă một thời;
Kết, Kiếp... (12) Đạo-Vương thề giết
giặc... (12)
Châu Minh; Hoan, Xích... (13) chạy kêu
Trời...!
Quán, Hằng (13) xờ-xạc... phơi thân xác.
Phàn-Tiếp bơ-phờ; tháo (13) hụt hơi...!
Việt-Cộng thời nay; bè trống mái...
Bới cào xác thối; (14) kiếm đô rơi...!
15/36
Đô rơi...! Bán xác Mỹ cô liêu;
Túng-quẩn; van xin các Việt Kiều...!
Muối mặt; khoe-khoang nhà đỏ ngói,
Làm ngơ; bỏ mặc Nước... xanh rêu...!
Cầu, đường; hư-hỏng... loang muôn nhịp,
Bến cảng, lung-lay... trăi mấy triều.
Lảnh-đạo; cuồng quay, say sóng nhạc...
Cán, c̣...
(15) lay-lắc, hít... phiêu
diêu....!
--------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(12) Ngày 20-05-1285
(Năm Ất Dậu) Hưng-Đạo-Vương chỉ huy trận
Tây-Kết
và
Vạn-Kiếp; đă
cắt đầu tướng Mông-Nguyên là Toa-Đô, dâng lên Vua
Trần-Nhân-Tông.
(13). Sau đó, tại trận
Vạn- Kiếp; (12) trên đường truy quét quân
Mông tháo chạy về châu Tư-Minh (Quảng Tây), lại giết
thêm tướng Lư-Quán và Lư-Hằng. Tướng Thoát-Hoan, A-
Bát-Xích, Phàn-Tiếp và quân sĩ hoảng loạn chạy trốn
về Tàu.
(14). Bới cào xác thối;
kiếm đô rơi: Cộng Sản Vitệ-Nam đă t́m-ṭi, moi-móc
mọi nơi; để t́m xác quân đội Hoa-Kỳ chết trong
chiến-tranh Việt-Nam, để trao-đổi với Mỹ để kiếm
dollars...!
(15) Cán, C̣: Bọn cán bộ và đám c̣ mồi của CSVN.
16/36
Phiêu-diêu; chẳng phải lạc Đào Nguyên.
Một lũ mơ-say; mộng hăo huyền...!
Gái điếm; trơ-trơ như tượng gỗ,
Ma cô; sát-khí... tựa quân điên...!
Cấp trên; tính toán bàn mưu-lược...
Bè dưới; mưu toan diệt Sĩ hiền...! (16)
Bán Nước cầu vinh; là Quốc Sách;
Làm lơ Tàu Cộng; lấn thêm biên...!
17/36
Cộng Tàu lấn biển, đất... rồi đây;
Dân Việt; tang-thương lại phủ đầy...!
Qúa khứ nghiệt-oan đời sóng gió,
Tương lai đau-xót kiếp bèo mây...!
Giang-Sơn khổ-nhục...! Thời nhiều tớ,
Đất Mẹ tan-hoang...! Lại lắm thầy.
Giới trẻ vùng-lên; Quê dựng lại;
Hùng-cường, phát-triển... Biết bao hay...!?
18/36
Bao hay; vận Nước hết ly-tan...!?
Nội, Ngoại đoàn-viên... nghĩa chứa-chan...!
Cảnh-sắc Quê-Hương; xinh dải Lụa,
H́nh-hài Đất Mẹ; đẹp Hoàng-Lan...!
Trăng thanh soi-sáng rừng thăm-thẳm,
Nắng ấm chan-ḥa ruộng bạt ngàn...!
Thơ, Phú ngâm-nga giàu ư tứ,
Muôn đời ngợi cảnh dải giang san...!
----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(16). Diệt Sĩ hiền:
Tiêu-diệt và bỏ tù Giới Trí-Thức, Sinh-Viên và các
Nhà Đấu-Tranh Dân-Chủ.
19/36
Muôn đời ngợi cảnh dải giang san,
Đất Nước anh-hùng của Việt-Nam...!
Dân-Tộc tinh-anh; phô bản-sắc...
Tao-Nhân phóng-khoáng; thưởng cung đàn...!
Trăng thanh, tiết-tấu nghe trầm-lắng;
Gió mát, âm-ba vẳng ngút-ngàn...!
Sóng biển; xao-xô bờ cát trắng,
Thi-nhân, hứng chí viết miên-man...!
20/36
Miên-man nỗi nhớ... măi dâng đầy;
Đất Mẹ sáo diều thấp-thoáng bay.
Núi biếc, rừng thiêng, chim dựng tổ,
Đồng xanh, ruộng thẳm, sáo gọi bầy.
Khách qua, thăm viếng đồi sa tuyết; (17)
Người lại, tham quan đỉnh (18) phủ mây.!?
Nước Việt uy-nghiêm bao điện cổ.
Quê-Hương lắm cảnh đẹp mê-say...!
21/36
Quê-Hương cám-cảnh; Cộng phi-nhân...
Hủy-bỏ nghĩa-trang, phá mộ-phần...!
Tử-Sĩ anh hùng; di... (19) uất hận!
Nội thân, ngoại thích; chẳng nghe bàn.
Hồn thiêng vất vưởng; không bia mộ,
Xác đất vùi chôn; thiếu tấm đan. (20)
Kẻ chết; đau thương, quàng mảnh chiếu...?
Người c̣n; t́m kiếm, tiếng kêu than...!
-------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
17) Đồi sa tuyết: Là
Núi Hàm-Rồng, tại Sapa; miền ắc Vitệ-Nam
(18) Đỉnh phủ mây: Là đỉnh Hoàng-Liên-Sơn tại Sapa;
ngọn núi cao nhất Việt Nam: 3.143 mét.
(19) Sau biến cố
30/04/75. CSVN đă phá hủy rất nhiều nghĩa trang;
trong đó có Nghĩa Trang Quân Đội Biên Ḥa. Và đă tự
tư di dời đi nơi khác mà thân nhân không hề được báo
và biết đến.
(20) Đan: Miếng đan được đúc bằng xi măng cốt sắt. Ư
nói mộ bia không được xây cất cẩn thận.
22/36
Kêu than... Đất Nước một thuở nào;
Thất thủ...! (21) Toàn dân dạ
núng-nao...!
Tướng, Sĩ; lao tù, thân gầy-guộc,
Dân, Quân; cải tạo, mặt xanh xao...!
Lao công sáng tối; trong rừng núi,
Học tập ngày đêm; dưới ánh sao.
Bao kẻ ốm đau rồi bị liệt,
Lắm người chết đói, bạn xôn-xao...!
23/36
Xôn-xao bạn chết, lấp non xa...
Từ ải Nam-Quan đến Khánh-Ḥa;
Thanh-Cẩm, Cổng-Trời... (22) thân liệt
lết,
Ḥa-Nguyên, Nghĩa-Phú... (23) xác tê, sa!
Tham-quan bến cảng, ra Cầu-Đá,
Khấn-vái hồn thiêng, tới Tháp-Bà.
Đỉnh Núi; (24) chuông vang Thành
Phố Biển.
Nam-Phong Bảo-Đại; (25) lắm màu hoa...!
24/36
Màu hoa gợi nhớ xứ Đào Hoa;
Đà Lạt thông reo, dưới ánh tà.
Than Thở nên thơ ! "Buồn...phóng đại"...! (26)
Tuyền Lâm nghi ngút! "Ị...xa-va"...! (26)
Ma cô... hiếp đáp tay sờ soạng,
Hành khất đeo theo miệng hét la,
Huyện, xă hay quên nào có nhớ;
Phố phường miền núi đẹp sương sa…!
------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(21). Thất
thủ: Biến cố 30/04/1975.
(22). Thanh Cẩm, Cổng Trời: 2 trại tù đặc-biệt khét
tiếng tại Miền Bắc. Ai đă bị đày vào 2 nơi này; th́
90% chết, chỉ c̣n hy-vọng 10% sống về mà thôi...!
(23). Ḥa-Nguyên (trại tù A 30), Nghĩa Phú (Cam
Ranh): Là 2 trại tù thuộc tỉnh Phú-Khánh (Khánh Ḥa
và Phú-Yên) Miền Trung Vitệ-Nam
(24). Đỉnh Núi chuông vang: Là Nhà Thờ Núi Nha
Trang.
(25). Nam-Phong Bảo-Đại: Là lầu Nam Phong của Vua
Bảo Đại tại Cầu-Đá Nha-Trang. Một thắng-cảnh rất nên
thơ; đầy hoa đẹp; nhất là Hoa-Phượng nở vào mùa Hè.
(26)
"Buồn...phóng đại...! Ị... xa-va...!": Là những cảnh
huống đái, iả thiếu vệ sinh... thường xẩy ra trên
khắp các Trung-Tâm Du-Lịch tại Việt-Nam ngày
nay....!
25/36
Sương sa rừng núi Tỉnh Cao Nguyên,
Làng, Bản; Buôn-Mê, xứ dịu-hiền...!
Sơn-Nữ gầy-g̣, kiên ư chí,
Trai Thượng ốm đói; vững lời nguyền...!
Tin-Mừng gieo văi; không tu viện, (27)
Phật-Pháp truyền rao; thiếu cửa thiền...! (27)
Kinh, Thượng đồng-tâm trao phúc lộc;
Mặc cho Bác, Đảng; cấm giao duyên...!
26/36
Giao duyên Đạo, Giáo... Đảng quen lờ,
Tín ngưỡng tự do... dân ước-mơ !
Thế giới văn-minh; không bị cản...?
Việt-Cộng u-tối; cấm tôn thờ...!
Sông-Mao; ruộng thấp khô dưới nắng,
Mũi-Né, ghềnh cao ướt khắp bờ.
B́nh-Thuận; quanh Năm hôi xác mắm; (28)
Đợi thời hết thối...? Kiếp mong chờ...!
27/36
Mong chờ, già trẻ vẫn mong chờ;
Tiêu diệt Đảng, Đoàn; dụ gái tơ.
Bà-Rịa, Động, Ba; như mạng nhện...
Vũng-Tàu Đĩ, Điếm... tựa hàng xô...!
Ma-Cô phóng-túng; hành thân độc... (29)
Du-Đăng tung-hoành... hiếp thế cô...! (29)
Cán-Bộ dân chơi; ma hậu đăi,
Một bè xạo, bịp kẻ ngây thơ...!
-------------------------------------------
GHI CHÚ:
(27). Việc truyền-bá
Niềm Tin Tôn-Giáo bị cấm đoán khắc-nghiệt...!
(28). T́nh-trạng thiếu vệ-sinh; trải qua hết thời
này đến thời kia... Các cấp Nguỵ-Quyền Cộng-Sả không
hề có kế-hoạch làm sạch môi-trường...!
(29). Các loại gái điếm; độc thân, cô thế... đều
bị đám Ma-Cô, Du-Đảng; hành-hạ thân xác ngày, đêm...
chơi... nhưng không chịu trả tiền.
28/36
Một
bè xạo, bịp kẻ ngây thơ...
Thiếu nữ Miền Nam; lắm nét sơ;
Trắng-trẻo thân ngà; em xứ Tháp.
Mịn-màng thể ngọc; ả thành Hồ.
Lầu-xanh; thượng cấp đè... hành lạc.
Tửu-quán; đàn em quậy... khật-khờ...!
Dụ gái làm t́nh...! (30) Đưa ngoại quốc.
Oan-khiên bị hiếp...! Cách đôi bờ !
29/36
Đôi bờ cách-trở, sống lang-thang,
Sứ-quán Việt-Nam chẳng ngó-màng.
Môi-giới Đài Loan; luôn dụ khị,
Con buôn xứ Việt; thường cười rang...!
Thùng gương; đứng mẫu, người coi dáng, (31)
Cũi chó; phô thây, kẻ chọn hàng...! (31)
Khốn-khổ thân em không hạnh phúc,
Buồn đau, tủi phận lại riêng mang...!
30/36
Riêng mang lắm nỗi... măi u-hoài,
Oan-khuất một thời, cố gắng nai...!
Số kiếp không may; căm vô tận,
T́nh duyên đă thế; hận dài dài...!
Chùa-Phong, (32) gái lỡ... t́m u cốc;
Bầu-Sấu, (32) chim khôn kiếm cơi thai...!
Ẩn chốn rừng xanh, nơi tịch mịch;
Thương thân xót phận ngỏ cùng ai...!?
-----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(30). Sau ngày
30-04-1975, đàn bà, con gái Việt-Nam; ở cả 2 Miền
Bắc, Nam... Đều bị bọn Cán-Bộ, Du-Đảng Ma-Cô
cộng sản
Việt-Nam; dụ-dổ
làm t́nh... Sau đó đem bán họ sang Trung-Cộng,
Ma-Cao, Hồng-Kông, Mă-Lai.v.v... để làm nô-lệ
t́nh-dục... dưới dạng "xuất-khẩu lao-động" (Từ của
Cộng-Sản Việt-Nam dùng...), để kiếm dollars
chia-chác với nhau.
(31). Gái Việt-Nam bị bắt buộc khoả-thân, đứng
trong các tủ kính hay bị nhốt vào các củi gỗ... Để
bọn "Khách mua dâm" chọn hàng... đem đi chơi... Thật
xấu-hổ cho bọn Lăng-Đạo CSVN và tội nghiệp cho các
em gái Việt-Nam...!
31/36
Xót phận...! Quay về Ngọc Viễn Đông,
Đi thăm sông nước bến Nhà Rồng.
“Thành Hồ” rác thối vun “Thành Ụ”! (33)
Phố Bác; dân đen ị bến sông. (33)
Đĩ điếm lan tràn... Đau quá đỗi...!
Ma cô đầy rẫy... Nhục như không...!
Quê Hương tan-nát... ǵ là đẹp...?
Đất Mẹ lầm-than, ngửa cổ trông...! (33)
32/36
Trông Trời, nhờ Đất... đến Tây Ninh;
Thánh-Thất uy-nghiêm, niệm trót t́nh.
Lạy Phật; rộng ban "Đoàn" chính trực,
Vái Thiên; thương xót “Đảng” trung trinh...!?
Nh́n lên các Ngài; mà soi bóng;
Ngó xuống Âm-Ti; để sửa ḿnh.
Sáng tối vào ra... nguyền sám-hối,
Để đời thấy lại ánh b́nh-minh...!
33/36
B́nh-minh...!? Ngó lại quăng thời xưa,
Lắm kẻ lầm-than dưới mái dừa.
Sáng tối; lạnh-lùng khi
dăi gió,
Ngày đêm; đói-rách lúc dầm mưa...!
Mong sao ấm-áp tṛn năm tháng;
Ước được no-nê đủ bốn mùa...???
Ta hăy vùng-lên...cùng giải-phóng,
Thuyền Rồng xuôi mái, trống chiêng khua...!!!
------------------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(32). Chuà-Phong và
Bầu-Sấu ở Miền Nam Việt-Nam; là 2 Nơi tiếp-nhận phận
gái lỡ thời vào ẩn-náu, tu-tịnh; sau khi trốn được
từ các nhà tù t́nh-dục ở ngoại-quốc về Việt-Nam...
để tránh sự phỉ nhổ, khinh-miệt của người đời...!
(33). Trước ngày 30-04-1975, Thủ-Đô Sài-G̣n của
Việt-Nam Cộng-Hoà; được mệnh-danh là "Ḥn Ngọc
Viễn-Đông"...! Nhưng sau ngày 30-04-1975, Đảng
Cộng-Sản Việt-Nam lợi-dụng thời-cơ; đổi là Thành-Phố
Hồ-Chí-Minh. Nhưng "Thành Hồ" đă trở thành "Thành-Ụ"
rác thối khắp nơi... Dân nghèo sống trong các vùng
"nhà sàn" nơi các ven sông, rạch... không có nhà
vệ-sinh... Thường ỉa, đái ngay xuống dưới sàn nhà...
Và cũng đă múc nước từ dưới đó lên để tiêu-dùng...
T́nh-trạng thiếu vệ-sinh môi-trường... không thể tả
hết được...! Chỉ c̣n ngửa cổ kêu Trơi.... mà
thôi...!!!
34/36
Thuyền Rồng lướt sóng, biển mênh-mông.
Cả Nước ngân vang tiếng Trống Đồng.
Phố xá tưng-bừng; tôn hiển Thánh.
Xóm làng rộn rịp; vịnh Cha Ông.
Dân Nam; ghi nhớ trang hùng sĩ,
Ḍng Việt; tạ ơn các tướng công...!
Giải-Phóng!!!... Hô vang như sóng dậy;
Tự-Do, Dân-Chủ... đượm t́nh nồng...!!!
35/36
Tự-Do...!!! Khốn khó sẽ qua mau;
Nam, Bắc t́nh thâm nối nhịp cầu.
Cờ Đỏ; vùi chôn theo xú uế...
Cờ Vàng, phất phới trỗi tươi màu...!
Quên đi qúa-khứ...
t́nh
bạc-bẽo;
Hướng đến tương-lai... nghĩa thẳm-sâu...!
Lấy lại Nam-Quan và Biển, Đảo,
Rạng danh Sử Việt đến ngàn sau...!!!
36/36
Ngàn sau tẩy sạch "lũ chính-chuyên'',
Đất Nước Lạc-Long giữ vẹn tuyền...!
Nam, Bắc trùng phùng; ghi
Nghiệp
Sử...
Ba Miền thống-nhất; tạo nhân-duyên...!
Chung lưng; sánh bước cùng thiên hạ,
Đấu cật; hiên-ngang với bạo quyền…!
Dân Tộc anh-hùng, xây dựng lại;
Việt-Nam lắm cảnh đẹp thiên nhiên...!!!
(Trở lại từ đầu:"Việt-Nam lắm cảnh đẹp thiên
nhiên...!)
Joseph Duy-Tâm, Australia 12/06/2005.
Thi Tập
28:
HỒN
THIÊNG SÔNG NÚI
Hà-Giang, cực Bắc Việt-Nam,
Cột Cờ Lũng-Cú; hiên-ngang giữa trời…!
Da Vàng, Máu Đỏ sáng ngời,
Hồn Thiêng Sông Núi
(1) muôn đời
Hùng-Anh…!!!
Lư-Thường
(2) một thuở tung-hoành;
Đánh quân Hán tặc, chạy xanh mặt mày…!
Dựng Cờ chính-nghĩa nơi đây;
Giữ-ǵn Bờ-Cơi tṛn đầy Nước Nam…!
Dạy cho Hán cẩu gian-tham,
Đừng ḥng lấn-chiếm Việ Nam kiêu-hùng…!
Vua, Quan… xưa; giáo
(mác), đao, cung
(cung tên)…
Tổ Tiên Bách Việt, vẫy-vùng bốn phương…!
Ngày nay con cháu phi-thường;
Siêu thanh, hỏa tiễn… tinh tường hàng không…!
(3)
B́nh hùng, Tướng dũng… một ḷng;
Phá Đập Tam Hiệp;
(4) tiêu-vong giặc
Tàu…!!!
Toàn Dân cương quyết cùng nhau;
Đồng-tâm hiệp-lực… diệt Tàu xâm-lăng…!
Joseph Duy Tâm
--------------------------------------------------------------------
GHI CH
Ú:
(1). Cờ Vàng 3 Ḍng Máu Đỏ. (3 Miền: Bắc, Trung,
Nam)
(2).
Ông
Lư
Thường
Kiệt,
là vị
Danh
Tướng
đă từng
phục vụ
3 Triều
Vua
Nhà Lư
gồm có:
Lư Thái
Tông, Lư
Thánh
Tông, và
Lư Nhân
Tông… đă
đánh cho
Quân
Tống đại
bại
nhiều
phen… và
đă dơng
dạc
tuyên bố
“Tuyên
Ngôn Độc
Lập”:
Nam
Quốc Sơn
Hà:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại Thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Lư Thường Kiệt
Bản dịch:
Sông
Núi Nước Nam
Sông núi nước Nam, vua Nam ở,
Rành rạch định phận tại sách trời…!
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm…?
Chúng bây sẽ bị đánh tơi bời…!
(3). Phi cơ siêu thanh, Hoả Tiễn địa đạo, Hàng không
mẫu hạm.
(4).
Đập Tam Hiệp
(Trung
văn giản thể:
长江三峡大坝;
phồn thể:
長江三峡大壩;
bính âm:
Chángjiāng Sānxiá Dàbà;
Hán-Việt:
Trường Giang Tam Hiệp đại bá) chặn
Trường Giang
(sông dài thứ ba trên thế giới) tại Tam Đẩu B́nh,
Nghi Xương, tỉnh
Hồ Bắc,
Trung Quốc.
Việc xây dựng bắt đầu vào năm
1994.
Nó là
đập
thủy điện
lớn nhất thế giới. Hồ chứa nước của nó đă bắt đầu có
nước vào ngày
1 tháng 6
năm
2003,
và sẽ chiếm toàn bộ vị trí hiện tại của khu vực
Tam Hiệp
thơ mộng, nằm giữa các thành phố
Nghi Xương
(tỉnh
Hồ Bắc)
và
Bồi Lăng
(thành phố
Trùng Khánh).(Sưu
tầm trên net…)
Nếu Trung Cộng không từ bỏ mộng xâm lăng Việt Nam;
Th́ trong t́nh thần tự vệ, để bảo toàn Lănh Thổ Việt
Nam và Dân Tộc Lạc Hồng…
Toàn Quân Dân Việt Nam bắt
buộc phải đánh trả…
cho dù phải hy sinh tính mạng và
tài sản đi nữa. Yếu đ́ểm chiến lược mà bọn Tàu Cộng
sợ bị tấn công nhất đó là Đập Tam Hiệp! Việt Nam ta
gay từ bây giờ, phải dồn mọi nỗ lực để có được các
giàn Hỏa Tiển Đạn Đạo (Liên lục địa), Phản Lực Cơ
Siêu Thanh, hay Tàng H́nh, ngay cả Pháo Đài Bay B52…
Chỉ cần phá hủy được Đập Tam Hiệp, là Tầu Cộng phải
đầu hàng ngay. Mặc dù hậu qủa của sự tàn phá rất là
khủng khiếp về mọi phương diên… và cũng phần nào
liên hệ đến Việt Nam chúng ta; qua ngă sông Hồng
Hà…!
Biết rỏ phải hy sinh như vậy; nên chúng ta cần có
phương án di tản Đồng Bào khi chiến tranh xẩy ra.
Một Triết Gia Tây Phương nói: “Muốn có Ḥa B́nh,
phải chuẩn bị Chiến Tranh…” (Xin lỗi Quư Vị, Tôi
quên Tên Tác Giả)
Thi Phẩm 29:
QUĂY GÁNH QUÊ-HƯƠNG
Mẹ già quảy gánh Quê-Hương,
C̣ng lưng lê-lết trên đường lầm-than!
Gánh muôn khổ-hạnh điêu-tàn;
Gánh ngàn nỗi nhục; ngoại bang xéo-giày…!
Đời Mẹ, trăm đắng ngàn cay…
Bước đi khập-khểnh tháng ngày đa-đoan…!
Nhọc-nhằn trĩu nặng “đôi Quang”;
(1)
“Qủy Ma”: Bác Đảng! Sài lang: Giặc Tàu!
Tinh sương cho tới canh thâu;
Bới tung băi rác… nát nhàu làn da…!
Việt Nam, một dải Lụa là;
Rừng vàng, Biển bạc… “Qủy Ma” cống Tàu!
Quê-Hương! Cướp-đoạt chia nhau…
Để Dân đói, rách; héo dàu tâm-can!
Mẹ già trĩu gánh khổ-nàn;
Ny lông, giấy rách, ḷ than, xô tàn…
Kiếm t́m chén cháo… vơ-vàng;
C̣ng lưng đếm bước; lầm-than tháng ngày…!!!
Hồ, Chinh, Đồng, Duẫn… Mạnh Tày;
Mười, Anh, Dũng, Trọng… banh thây Nước Nhà…!
Kim, tiền… tích lũy; ph́ gia…
Mặc Dân khố rách,
Mẹ già nhục thân…!!!!
Joseph Duy Tâm, 07-10-2012
-------------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). “đôi Quang”: Người Miền Nam gọi là “đôi Gióng).
Thi Phẩm
30:
NGÀN NĂM THĂNG-LONG
(Bài Xướng của Joseph
Duy-Tâm;
Để Khai bút đầu Xuân
Canh-Dần 2010.)
1/2
Ngàn năm
tưởng-nhớ
đất Thăng-Long.
(1)
Thiên kỷ,
Lư-Công
(2)
thật xót
long…!
Hà-Nội;
(3)
nhân tâm đà
mất sạch;
Đại-La;
(1)
Văn-Hóa bị
tiêu-vong…!
Tự-Do; Bác,
Đảng lo
vơ-vét…
Dân-Chủ;
toàn Dân bị
xích, gông…!
Yêu Nước;
sinh viên và
trí thức...
Hiên-ngang
tranh-đấu
chốn giam
pḥng…!
2/2
Pḥng giam;
xiềng-xích
bậc danh
nhân…
Cha Lư,
Công-Nhân đă
xả-thân;
Gái Tú; Thủy,
Nghiên... đà
góp sức,
Trai thanh;
Trung, Định...
cũng thêm
phần.
Bài-trừ độc
Đảng; quân
tham-nhũng…
Tiêu-diệt
Cộng nô; bọn
bại luân…!
Lấy lại Nam-Quan
và Biển, Đảo,
Thăng-Long
mới sớm được
canh-tân…!
Joseph Duy
Tâm
----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)-
Thăng
Long:
Năm
1010,
Vua Lư
Thái Tổ
(Lư Công
Uẩn) dời
đô từ
Hoa Lư
về thành
Đại La.
Ngài
bổng
thấy
rồng
vàng bay
lên, nên
đổi tên
là Thăng
Long. Từ
Năm ấy
đến nay
(2010)
là đúng
1000 năm.
(2)-
Lư-Công:
Là
Lư-Công-Uẩn;
tức là
Vua
Lư-Thái-Tổ;
như đă
nói ở
trên.
(1)
(3)-
Hà-Nội:
Năm
1831,
Vua
Thánh Tổ
(Minh
Mạng
1820-1840)
đổi tên
Thăng
Long là
Thành Hà
Nội, gọi
tắt là
Hà Nội
cho đến
ngày nay.
(4)-
Linh Mục
Nguyễn
Văn Lư
và Luật
Sư Lê
Thị Công
Nhân.
(5)-
Trần
Khải
Thanh
Thủy và
Phạm
Thanh
Nghiên.
(6)-
Thạc sĩ
Nguyễn
Tiến
Trung và
Luật Sư
Lê Công
Định.
NGÀN NĂM THĂNG-LONG
(Bài Họa của Đặng-Trường-Giang.)
1/2-
Ngh́n năm Văn-Hiến của Thăng-Long;
Càng nghĩ, càng thêm; quặn thắt ḷng…!
Văn-Hóa cổ truyền; đều bại-hoại,
Tinh-thần dân tộc thảy suy-vong…!
Nhân-quyền; Đảng lấp, nhiều xiềng xích,
Dân-chủ; Đoàn chôn, lắm cũi gông…!
Cha, Cố, Tăng, Ni không tội lỗi,
V́ sao bắt nhốt chật đầy pḥng ???
2/2-
Đất Nước ngày nay; lắm bất nhân,
Chôn vùi tín nghĩa; để vinh thân…!
Tề gia; gái chẳng ưng chung sức,
Trị quốc; trai không muốn góp phần.
Cướp đất; lấp sâu nền đạo-lư,
Đoạt nhà; chôn chặt chữ nhân-luân.
Núi Nùng, Sông Nhị đang rên xiết,
Đảng Bác luôn mồm nói cách tân…!?
TRƯỜNG GIANG,
14-02-2010
Thi Phẩm
31:
KỶ-NIỆM NGÀN NĂM THĂNG-LONG
(Bài Xướn Joseph Duy
Tâm:
Viết để nhớ ngàn năm
Thăng-Long (1010 => 2010)
1/2
Ngàn năm Thái-Tổ
(1) dựng Thăng-Long,
(2)
Diệt Tống, b́nh Chiêm… rạng Sử Hồng…!
(3)
Công-Uẩn
(1) thương dân, ban Đại-Xá…
(4)
Nhân-Tông
(5) yêu Nước, đạt Điền Rồng…
(6)
Hồ,
Đồng (7) hủ lậu… dâng Quê Mẹ.
Mạnh, Dũng
(8) ngu-đần hiến Núi Sông…!?
Hà-Nội
(2) thiên niên …? Ôi thảm-họa ...!
Việt-Nam có thể bị tiêu-vong... !?
2/2
Việt-Nam có thể bị tiêu-vong,
Cứu Nước, toàn dân hăy một ḷng.
Đứng dậy, tiêu-trừ bầy Thái-Thú;
(9)
Vùng lên, tận diệt bọn Thanh, Mông…!
(10)
Thu về Bản-Dốc và Sa Đảo;
(11 )
Lấy lại Nam-Quan lẫn Biển-Đông.
Rừng núi, Tây-Nguyên sắp mất sạch;
(12)
Việt-Nam có thể bị tiêu vong…!!!
Joseph Duy Tâm, 09-03-2010.
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1)- Tháng 7 Năm 1010, Vua Lư Thái Tổ (Lư
Công Uẩn) dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La. Thấy
rồng vàng bay lên, vua đặt tên thành là Thăng Long.
Đến Tháng 7-2010 là đúng 1000 năm.
(2) - Đến năm
1831, Vua Thánh Tổ (tứcvua Minh Mạng 1820-1840) đổi
tên Thăng Long là Thành Hà Nội, gọi tắt là Hà Nội
cho đến ngày nay.
(3)- Sử Lạc Hồng.
(4)- Trong
19 năm trị v́, vua Lư Thái Tổ đă nhiều lần đại xá
giảm thuế cho dân chúng và phóng thích các tù nhân,
cung cấp áo quần và thuốc men để họ về quê lập
nghiệp trở lại.
(5) Vua Lư Nhân Tông (1072=>1127) là triều đại oanh
liệt nhất cả về văn trị và vơ công của Nhà Lư. Đánh
Tống, b́nh Chiêm và thu về nhiều đất đai, mở rộng bờ
cơi qua nhiều chiến công hiển hách của danh tướng Lư
Thường Kiệt và Ông được nhà Vua truy tặng nhiều tước
vị: Nhập Nội Đô Tri, Thái Úy B́nh Chương Quân Quốc,
Việt Quốc Công .v.v…
(6)- Điền Rồng: Ư nói đất
đai của giống Rồng Tiên.
(7)- Hồ
Chí Minh và Pham Văn Đồng.
(8)- Nông Đức Mạnh và Nguyễn Tấn
Dũng.
(9)- Thái Thú: 15 Tên Đầu Lănh Bộ Chính
Trị CSVN.
(10)- Măn Thanh và Mông Cổ: Trung
Quốc.
(11)- Sa Đảo: Hoàng Trường Sa.
(12)- Nguyễn Tấn Dũng đă cho Trung Quốc khai thác
Bauxit vùng Tây Nguyên và Thuê Rừng từ các tỉnh cực
Bắc ; cho tới tận B́nh Dương (Miền Nam Việt Nam). Đó
là nguy cơ Nước Việt Nam sắp mất vào tay Trung Cộng.
KỶ NIỆM:
NGÀN NĂM THĂNG-LONG
(Bài Họa vận
của Đặng-Trường-Giang).
1/2-
Lư Triều mở nước; đất Thăng-Long,
Chói-lọi năm Châu; Sử Lạc-Hồng.
Phá Tống diệt thù; hăng tựa Cọp,
B́nh Chiêm mở nước; mạnh như Rồng.
Thương trường trù-phú; đầy tràn núi,
Nông nghiệp phồn-vinh; chật ních sông.
Lănh hải, Biên cương Hồ bán đứng,
Nước nhà liệu tránh khỏi suy-vong…!?
2/2-
Nước nhà liệu tránh khỏi suy-vong;
Quyết chiến chung lưng nối kết ḷng.
Tận diệt; không c̣n quân Hán, Măn,
Tiễu trừ; bằng hết giặc Nguyên, Mông.
Hoàng-Sa, lănh hải; ĺa non Bắc,
Bản-Giốc, Biên cương; dứt biển Đông.
Hán-Tộc; Tây Nguyên đang lấn chiếm,
Nước nhà liệu tránh khỏi suy-vong…!?
Đặng-Trường-Giang, 09-03-2010
Thi Phẩm
32:
THẬT CAN-TRƯỜNG
(Bài Xướng của Joseph
Duy Tâm)
Nhân Dân Hà-Nội thật can-trường,
Chẳng ngại gian-nguy với súng, gươm.
Nhất-chí; nêu cao cây Thánh-Giá,
Đồng-tâm; cầu-khẩn Mẹ Trinh Vương…!
Phá tan cổng sắt Ṭa Khâm Sứ,
Triệt hạ công an lũ “Bạo-Cường”. (1)
Giành lại gia-trang quyền Giáo Hội,
Nhân Dân Hà-Nội thật can-trường...!
Joseph Duy Tâm, 27-01-2007
-----------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Đạo cường: Quân ăn cướp….!
********************************
PHI THƯỜNG
(Bài họa 1: Của Việt-Yên)
Nhờ ơn Thiên-Chúa; quá phi thường…!
Công Giáo Thủ-Đô; mặc giáo gươm…
Dũng-cảm; nguyện-cầu bên Thánh-Giá.
Vững ḷng; trông-cậy Đức Trinh-Vương…!
Quyết đ̣i Công-Lư cho Dân-tộc…
Thề giữ Đức Tin trước Bạo-Cường…!
Soi-sáng lương-tâm người cộng-sản…
Thắp lên ngọn lửa thật phi-thường…!
Trần Việt Yên
********************************
NÓI VỚI NHÀ NƯỚC CSVN
(Bài Họa 2: Của Từ-Phong.)
Chớ biến Ṭa Khâm tựa chiến-trường…
Tinh-thần; lợi khí vượt đao gươm…!
Giáo-dân; chỉ nguyện cùng Thiên-Chúa,
Bổn-đạo; cầu xin với Nữ-Vương…!
(1)
Đoàn-kết một ḷng; đầy nghị-lực…!
Tham-gia tập thể; rất kiên-cường…
Trị dân; dùng ĐỨC, không dùng BẠO…
Chớ biến Ṭa Khâm tựa chiến-trường…!
TỪ PHONG, 27-01-2007
----------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Nữ-Vương: Mẹ Maria.
******************************
THẬT CAN TRƯỜNG
(Bài Họa 3: Của Trường-Giang.)
Chống quân cướp cạn phải can-trường,
Dũng sĩ chưa hề sợ giáo gươm…
Triệt-hạ độc-tài, phường quỷ-sứ,
Tiễu-trừ chuyên-chính, lũ ma vương…!
Vượt qua súng đạn, ḷng không nhược,
Nhập nội ṭa Khâm, dạ phải cường…!
Tài sản giáo quyền, đ̣i phải trả,
Chống quân cướp cạn, phải can-trường…!!
TRƯỜNG GIANG, 28-01-2007
Thi Phẩm
33:
BÁN CẢ LƯƠNG-TÂM, CẢ SỬ CHA
Một thoáng, “bốn
ba”
(1)
mất Cộng-Hoà.
Toàn Dân phải sống kiếp phong-ba…!
Dân, Quân; bồng-bế lên đồi núi…
(2)
Khỉ, Vượn;
(3) tranh-đua cướp đất, nhà…!
Tộc Hán hung tàn; xâm lănh-thổ…
Ṇi Hồ đần độn; cống Đông-Sa…!
(4)
Bán rừng, bán biển; quên Tiên-Tổ;
Bán cả lương tâm, cả Sử Cha…!
(5)
Joseph Duy Tâm 02-04-2018
----------------------------------------------
GHI CHÚ:
Viết cho kỷ niệm 43 năm VNCH bị mất vào tay CS
Bắc Việt. (30-04-1975 => 2018)
(1). “Bốn ba”: Là 43 năm VNCH bị rơi vào tay Cộng
Sản Bắc Việt. 1975-2018.
(2). "Bồng bế lên đồi núi": Quân, Dân, Cán, Chính VNCH
bị đày đi tù và kinh tế mới.
(3).
"Khỉ, Vượn": Đảng Cộng-Sản Việt-Nam
(4).
"Đông, Sa": Biển Đông và Hoàng-Trường Sa.
(5).
"Bán cả lương-tâm, cả Sử-Cha…!": Ngày 21.3.2010,
khi cả nước nhộn nhịp tổ chức Lễ hội kỷ niệm 1970
năm (2010-40=1970 n
ăm) khởi nghĩa Hai Bà Trưng th́ “nước lạ” kế bên
cũng tổ chức “Miếu Hội Phục Ba Tướng Quân” tại Đông
Hưng (thành phố giáp giới với cửa khẩu Móng Cái của
Việt Nam). Nhưng đặc biệt là trong vài năm nay, cụ
thể là từ năm 2008 đến nay, Ngụy Quyền CSVN thường
cử Đoàn Văn-Công sang Trung-Cộng, diễn tuồng Hai Bà
Trưng và Ông Thi Sách dâng rượu tế Mă-Viện tại
Đông-Hưng. Sai sự thật Lịch-Sử Việt-Nam mà Ông Cha
ta đă để lại. Theo Lịch-Sử Việt-Nam: Năm 40 (Sau
Tây-Lịch), Sau khi Ông Đặng-Thi-Sách (Chồng bà
Trưng-Trắc) bị quân Nhà Đông-Hán giết… Th́ Bà
Trưng-Trắc cùng với Em là Trưng-Nhị; đă cùng đứng
lên, hiệu-triện toàn Dân, Quân Âu-Việt (Việt-Nam),
đánh dưổi và dẹp tan quân của Tô-Định (Nhà Đông-Hán)
và chiếm lại được 65 Thành-Thị. Hai Bà tuyên-bố
Độc-Lâp, đống Đô tại Mê-Limh (Là Quê-Hương của Hai
Bà). Nền Độc-Lập kéo dài được 3 Năm. Vào khoảng cuối
năm 43, vua Hán Quang-Vũ (Lưu-Tú), sai tướng Mă-Viện
đem 20 vạn quân sang đáng Nước Ta. Hai Bà v́ thế yếu
phải lui quân về Hát-Giang. Để không phải rơi vào
tay giặc Mă-Viện, Hai Bà đă cùng nhảy xuống song
Hát-Giang tự vận; để trọn t́nh với Quê-Hương và
Dân-Tộc…!
Thi Phẩm
34:
LĂNH TỤ ANH-MINH
(Bài xướng của Joseph Duy-Tâm)
Một phút lặng thinh nhớ đến Ngài.
(1)
Hồi-tâm… vận Nước qúa bi-ai...!
Do bầy Tướng-lănh
(2) ham quyền thế,
Bởi lũ Đồng-minh
(3) tạo ách taị...!
Cấu kết chu di "Ḍng Qúy Tộc",
Âm-mưu tiêu-diệt "Đấng nhân tài"...!
(1)
Toàn dân tưởng tiếc Ngô-Đ́nh-Điệm;
Lănh-tụ anh-minh; chống giặc ngoài.
(4)
Joseph Duy-Tâm, 01-11-2006
-------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1).
"Ngài": Cố Tổng-Thống Ngô-Đ́nh-Diệm.
(2).
"Bầy Tướng-Lănh": Trung-Tướng Dương-Văn-Minh,
Trần-Văn-Đôn, Tôn-Thất-Đính, Mai-Hữu-Xuân.v.v...
(3).
"Lũ Đồng-Min"h: TT Hoa-Kỳ Kennedy và Henri Cabot Lodge.v.v...(Bọn
này
thuộc
Đảng Dân
Chủ;
thiên
cộng.)
(4).
"Giặc ngoài": Trung-Cộng và Liên-Xô.
***************************
LĂNH TỤ ANH MINH
(Bài họa 1: của Trường-Giang)
Thế giới Tự-Do kính phục Ngài;
Cứu-tinh Dân-Tộc kém chi ai...!
Tài cao trị nước không c̣n ách,
Đức trọng an dân đă hết taị...!
Ngoại quốc; v́ quyền trừ tuấn kiệt,
Nội thù; bởi lợi diệt anh-tàị...!
Rỡ-ràng lịch-sử lưu -HƯ khắp cơi ngoài...!
TRƯỜNG GIANG, 02/11/2006
**************************
HOÀI NIỆM NGÔ CHÍ SĨ
(Bài họa 2: của Từ Phong)
Người Bắc di cư; (1) cảm kích Ngài.
Năm Tư, vận nước thật trần ai...!
Giang-Sơn chia cắt nhà ly tán,
Dân-Tộc bi thương nước nạn taị...!
Chí sĩ v́ dân thay Quốc Trưởng,
(2)
Cụ Ngô cứu nước trọng hiền tàị
Chín năm lănh đạo dân phồn thịnh,
Họa bởi không tuân lệnh nước ngoài…!
TỪ PHONG,
02-11-2006
GHI CHÚ:
(1) -Từ Phong là người Bắc di cư 1954
(2) - Thay thế Quốc Trưởng Bảo Đại; để lănh đạo dất
Nước, v́ Quốc Trưởng thời gian này đang ở Pháp.
**************************
TƯỞNG NIỆM NGÀI
(Bài Họa 3: của Thành Tài)
Miền Nam măi-măi nhớ ơn Ngài,
Lẫm-liệt, quên ḿnh dễ mấy ai...
Đả Cộng, bài Phong trừ lănh chúa,
Thương Dân, giữ Nước tránh nguy-tai...!
Noi gương Nguyễn-Trăi tṛn trung hiếu,
Tiếp bước Quang-Trung vẹn đức tài...!
Khí-tiết, thanh-danh vang bốn biển;
Tiếng tăm lừng-lẫy khắp trong ngoài...!
Nguyễn Thành Tài,
02-11-2006
****************************
TƯỞNG NHỚ NGÔ CHÍ SĨ
(Bài họa 4: của Tố Nguyên)
Yêu nước, thương dân; lại nhớ Ngài...!
Bây giờ thiên hạ biết c̣n ai...!?
Một phường tôi tớ; không đầu óc...
Mấy kẻ đồng minh; thiếu mắt tai...!
Đến lúc; Đông Tây cần chí sĩ;
Đang khi; Nam Bắc ngóng nhân tài...!
Chao ôi ! Chúa định là như thế;
Đă giặc trong; c̣n có giặc ngoài...!
Tố Nguyên,
02-11- 2006.
***************************
NGH̀N THU GHI TẠC
(Bài họa 5: của Tuệ Quang)
Ngh́n thu ghi-tạc công ơn NGÀI ,
Tiết-tháo, can-trường được mấy ai...!?
Yêu nước; đâu nề khi biến-loạn ,
Thương dân; nào quản lúc nguy-tai...!
Đồng minh, rủi gặp phường man trá,
Tướng tá, lầm tin đám thiển-tài .
(1)
Thành bại; thôi đành theo vận số,
Mong chi b́nh định giặc phương ngoài...!?
Tuệ Quang Tôn-thất Tuệ, 02-11-2006.
------------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1). Đám thiển-tài: Đám tướng-lănh thô-thiển vô tài,
vô đức.
*******************************
MỘT NÉN HƯƠNG L̉NG
TƯỞNG ĐẾN NGÀI
(Bài họa 6: của Bùi Tiến)
Giận kẻ xung quanh đă hại Ngài...!
Tôn ai quá mấy phụ ḷng ai...
Tương-Như;
(1)
lực kém mà sinh phúc.
Lữ Bố;
(2) quyền cao lại giáng tai...!
Dám trách người xưa hoài tuấn kiệt.
Chỉ thương đất cũ uổng anh tài...!
Trăm năm nghĩ những ghê lời nói
Bạn hại trong; hơn giặc phá ngoài...!
Bùi Tiến, 02-11-2006.
--------------------------------------------
GHI CHÚ:
(1) Lạn-Tương-Như: Nhân vật thời Chiến Quốc, Trung
Hoa
(2) Lữ-Bố: Nhân vật thời Tam Quốc, Trung Hoa
Thi Phẩ